Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Tôi là một sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đang chờ quyết định nghỉ hưu theo chế độ. Tuy nhiên tôi chưa hiểu rõ về chế độ cũng như những chính sách được hưởng khi tôi nghỉ hưu. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Chế độ chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu ” sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- Nghị định 21/2009/NĐ-CP
- Thông tư số 158/2011/TT-BQP
- Nghị định 135/2020/NĐ-CP
Điều kiện nghỉ hưu của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Về vấn đề của anh, tại Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 có nêu như sau:
Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Điều kiện được hưởng lương hưu đối với sĩ quan quân đội
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu cụ thể đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân theo Điểm a và Điểm b nêu trên sẽ sớm hơn 5 tuổi và áp dụng theo biểu tuổi tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
Chế độ chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 21/2009/NĐ-CP. Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam khi nghỉ hưu được hưởng những chế độ, chính sách sau:
Sĩ quan nghỉ hưu quy định tại Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bên cạnh đó Thông tư số 158/2011/TT-BQP có quy định:
1. Chế độ an điều dưỡng
– Đối tượng 1: Cấp bằng tiền 2.400.000 đồng/năm
– Đối tượng 2 trở xuống: Phiếu an điều dưỡng có giá trị thanh toán 2.200.000 đồng
– An điều dưỡng tại gia đình: Cấp bằng tiền 2.200.000 đồng/năm (danh sách cán bộ được cấp quân khu trở lên phê duyệt).
2. Chế độ khám chữa bệnh
– Được hưởng quyền lợi khám, chữa bệnh theo quy định về bảo hiểm y tế
– Được bố trí phòng điều trị và hưởng chế độ chăm sóc y tế như cán bộ có cùng cấp bậc, chức vụ đang tại ngũ
– Chi phí khám chữa bệnh do bảo hiểm xã hội chi trả.
3. Chế độ chăm sóc cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo
– Cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo (theo danh mục) được cấp có thẩm quyền ký quyết định công nhận được hưởng trợ cấp hàng quý
– Mức trợ cấp hàng quý bằng 1 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm chi trả
– Khi điều trị tại các bệnh viện quân đội được hưởng phần chênh lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản do bệnh viện thanh toán.
4. Chế độ thông tin và trợ cấp khó khăn
– Đối tượng 1, 2: Được cấp bằng tiền để mua báo QĐND (báo ngày, báo cuối tuần, tập san Sự kiện và nhân chứng)
– Sĩ quan quân hàm Đại tá nâng lương lần 2 (tương đương) hoặc có hệ số chức vụ từ 0,9 trở lên (tương đương) ốm đau, tai nạn nằm điều trị tại bệnh viện từ 20 ngày trở lên được trợ cấp một năm không quá 2 lần, số tiền 500.000 đồng/lần
– Giá tiền một số báo được tính tại thời điểm quý 1 hằng năm. Đối tượng nghỉ hưu từ tháng nào thì được cấp tiền báo từ tháng đó.
5. Chế độ gặp mặt, tặng quà dịp lễ, Tết
– Tổ chức gặp mặt, tặng quà theo phân cấp quản lý cán bộ dịp kỷ niệm ngày truyền thống QĐND Việt Nam 22-12
– Tặng quà đối tượng chính sách tiêu biểu Ngày Thương binh-Liệt sĩ 27-7, Tết Nguyên đán hằng năm.
6. Chế độ tổ chức tang lễ
– Tổ chức lễ tang cấp cao do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức, mức chi tối đa là 30 triệu đồng
– Hỗ trợ đơn vị chủ trì tổ chức tang lễ đối với quân nhân nghỉ hưu từ trần từ cấp Đại tá trở xuống: 7 triệu đồng đối với đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; 5 triệu đồng đối với đơn vị cấp sư đoàn (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh); 3 triệu đồng đối với đơn vị cấp trung đoàn (Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện)
– Hỗ trợ cơ quan quân sự địa phương được phân công tham gia Ban tổ chức lễ tang: 400 nghìn đồng (mua vòng hoa viếng).
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi gì?
Căn cứ vào khoản 12 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định:
Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
– Lương hưu:
+ Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định;
+ Bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;
+ Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ.
+ Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự
– Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
– Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
– Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
– Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về “Chế độ chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ soạn thảo hồ sơ giải thể công ty tnhh 1 thành viên thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833102102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai
- Công chứng hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
- Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn
- Người già chết có được hưởng chế độ gì
Câu hỏi thường gặp
Thời gian tăng thêm do quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc hy sinh, từ trần.
– Khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Khi hết hạn tuổi phục vụ theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
– Khi nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần.