Hiện nay, chứng khoán được biết đến rộng rãi vì tính đầu tư dễ dàng, nhưng lại mang đến lợi nhuận cao. Tuy nhiên đầu tư chứng khoán cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vậy thì các nhà đầu tư phải hiểu về các quy định về chứng khoán và cách vận hành của thị trường chứng khoán. Trong đó, có các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng. Vậy điều kiện để chào bán chứng khoán ra công chúng là gì? Khi nào thì chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ?
Chào bạn, để giải giải đáp mọi thắc mắc của bạn, Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Khái quát về chứng khoán
Như thế nào là chứng khoán?
- Chứng khoán là một tài sản, bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người sở hữu đó với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Chứng khoán có thể giao dịch mua bán trên thị trường. Các công ty phát hành chứng khoán để huy động vốn từ thị trường. Nhà đầu tư sẽ rót tiền mua chứng khoán, đồng thời là chủ sở hữu một phần tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp phát hành.
- Căn cứ tại điều 4, Luật Chứng khoán 2019 quy định:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Đặc điểm của chứng khoán
- Chứng khoán là tài sản có thể tự do mua bán giao dịch trên sàn.
- Chứng khoán có tính rủi ro cao, chịu nhiều yếu tố tác động khiến giá tăng hoặc giảm ảnh hưởng đến lợi nhuận nhà đầu tư.
- Chứng khoán có khả năng sinh lợi, tạo ra thu nhập từ quá trình sử dụng nguồn vốn cho hoạt động phát triển kinh tế, tạo ra lãi dòng. Doanh nghiệp phát triển khiến giá chứng khoán tăng, đồng thời đơn vị sẽ chia cổ tức cho nhà đầu tư.
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần?
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán cổ phiếu được thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:
- Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
- Chào bán 3 cho từ 100 nhà đầu tư trở lên.
- Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.
Điều kiện:
Theo Khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019 cần đáp ứng các điều kiện sau:
Vốn điều lệ
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Hoạt động kinh doanh
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
- Không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
Kế hoạch chào bán
Theo Khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019 cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có phương án phát hành.
- Có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Tỉ lệ phần trăm số cổ phiếu tối thiểu
- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn;
- Trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
Nghĩa vụ cam kết
- Cổ đông lớn phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
Điều kiện khác
- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Mệnh giá chứng khoán bán ra công chúng
Định nghĩa của mệnh giá
Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà tổ chức phát hành ấn định cho chứng khoán và được ghi trên chứng khoán đó.
Mệnh giá được hiểu cơ bản là giá in trên mặt cổ phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Chẳng hạn một công ty cổ phần phát hành cổ phần thông thường với mệnh giá 10 nghìn đồng. Tuy nhiên, giá trị thị trường của cổ phiếu này có thể cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá, tùy thuộc vào cung và cầu về nó. Trong đó:
- Mệnh giá cổ phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu.
- Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị được ghi trên trái phiếu. Giá trị này được gọi là số vốn gốc.
Đặc trưng của mệnh giá chứng khoán
Theo Điều 13 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về mệnh giá chứng khoán có nội dung như sau:
- Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
- Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
- Đối với trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.
Chứng khoán được chào bán ra công chúng dưới những hình thức nào?
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
- Kết hợp hai hình thức trên;
- Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
- Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
- Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Đièu kiện để chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng
Căn cứ khoản 2, Điều 15, Luật Chứng khoán 2019, quy định điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- ó phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- ổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
- Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
Hồ sơ đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng
Theo quy định tại Điều 41, Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đăng ký chào bán
- Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Bước 2: Gửi Bản cáo bạch chính thức
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối.
Bước 3: Công bố Bản thông báo phát hành
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán.
- Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.
Bước 4: Phân phối chứng khoán
- Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
Bước 5: Gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và công bố thông tin
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.
Bước 6: Yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán
- Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
Có thể bạn quan tâm
- Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán là những gì?
- Dưới 18 tuổi có được đầu tư chứng khoán không?
- Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán thế nào?
- Tranh chấp chứng khoán có thể khởi kiện ra trọng tài được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X vấn đề “Chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ khi nào? “. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định bảo hộ logo công ty; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp bị đình chỉ
Điều 27 Luật chứng khoán năm 2019 quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng , theo khoản 1 Điều 9 Luật chứng khoán năm 2019 thì:
“Điều 9. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật chứng khoán về phân phối chứng khoán.
Theo khoản 2, Điều 27, Luật Chứng khoán 2019 quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật chứng khoán năm 2019, theo đó:
“Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.”
Theo quy định tại khoản 1, Điều 19, Nghị định 155/ NĐ-CP dẫn chiếu đến khoản 3, Điều 15, Luật Chứng khoán 2019 thì điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
– Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
– Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
– Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
– Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
– Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
– Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng; Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
– Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.