Câu hỏi; Chào luật sư, bố mẹ tôi có một mảnh đất vườn ao với diện tích hơn 200 mét vuông và năm nay huyện tôi có kế hoạch được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nên bố mẹ tôi đã làm hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất của mảnh đất vườn này thành đất ở. Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất của bố mẹ tôi đã được chấp nhận và đang trong quá trình giải quyết, vừa qua thì trên huyện có thông báo nhà tôi lên nộp thuế để chuyển mục đích sử dụng đất nhưng bố mẹ tôi không để ý nên đã bị lỡ mất mấy ngày. Luật sư cho tôi hỏi là trường hợp “Chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất” thì có bị làm sao hay không ạ?. Mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình về các vấn đề liên quan đến thuế sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thì mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Mức thuế phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất
Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ các loại đất khác thành đất ở đang là nhu cầu của rất nhiều cá nhân và hộ gia đình, quy định của pháp luật hiện hành cũng đã cho phép việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất này được phép thực hiện, tuy nhiên không phải trong trường hợp nào cũng được phép chuyển đổi mà trong một số trường hợp luật định mới được phép thực hiện.
Thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước để được sử dụng đất vào mục đích theo nhu cầu của mình khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế cho nhà nước là các tổ chức, các cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng là một trong các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thực hiện.
Theo điều 109 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền như sử dụng đất theo quy định như sau:
– Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
– Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Mức tiền phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
(a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức tại điểm (a), (b) và (c) nêu trên.
Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định của luật đất đai hiện hành cũng như các văn bản pháp luật có liên quan khác thì trong một số trường hợp luật định cụ thể thì việc nộp tiền sử dụng đất khi thực hiện hoạt động xin chuyển mục đích sử dụng đất là điều bắt buộc, pháp luật cũng đã đưa ra các quy định liên quan đến vấn đề này như mức tiền thuê phải nộp, thời hạn nộp tiền, nơi nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất….
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:
Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
…
4. Tiền sử dụng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
…
Theo đó, chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất
Việc nộp các khoản tiền như tiền thuế đất, tiền sử dụng đất là nghĩa vụ mang tính bắt buộc của người sử dụng đất, pháp luật cũng đã đưa ra các quy định cụ thể và rõ ràng về vấn đề này. Vì vậy, trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền này đầy đủ và đúng quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm. Vậy thì trong trường hợp chậm nộp tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất thì có bị xử phạt hay không?, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Pháp luật cũng đã quy định về hình thức xử phạt đối với người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất tại Điều 18 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, ngoài việc nộp tiền sử dụng đất chưa hoàn thành thì người sử dụng đất phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc xác định khoản tiền chậm nộp được quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế sử dụng đất chậm so với thời hạn quy định của pháp luật, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Theo đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính theo phương pháp tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế, mức tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Tương tự với đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất cũng được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:
Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất = 0,03% x số tiền sử dụng đất chậm nộp x số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất
Trong đó:
– Số tiền sử dụng đất, tiền thuế đất chậm nộp là số tiền chưa hoàn thành trong hạn theo thông báo;
– Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là tổng số ngày được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ tiền sử dụng đất chậm chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.
Tiền chậm nộp tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp tiền sử dụng đất số tiền cần phải nộp do chậm nộp tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp được miễn khoản tiền chậm nộp khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 8 điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, người chậm nộp tiền sử dụng đất được miễn khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng. Cụ thể các trường hợp đó là:
– Người nộp tiền sử dụng đất bị thiệt hại về của cải, vật chất do gặp dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn hoặc tai nạn bất ngờ;
– Một số trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật về trường hợp bất khả kháng.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về trích lục hộ tịch trực tuyến… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Nếu cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp được nợ tiền sử dụng đất và đủ điều kiện để nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư đã nêu trên . Dưới đây, Luật Toàn Quốc hướng dẫn về thủ tục thực hiện việc ghi nợ ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai được thực hiện theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nêu trên nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (văn phòng đăng ký đất đai)
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
– Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
– Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính khác
Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
Bước 5: Cấp giấy chứng nhận
Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán.
Người nộp thuế sẽ thực hiện đăng ký, khai, tính thuế tại cơ quan thuế, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Nếu ở vùng sâu vùng xa điều kiện đi lại khó khăn thì người nộp thuế thực hiện việc đăng ký, khai tính thuế tại Uỷ ban nhân dân xã.