Hiện nay, việc thành lập văn phòng đại diện diễn ra này càng nhiều. Theo đó, văn phòng diện có chức năng quan trọng; tuy nhiên khi cần chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cần thực hiện theo những trình tự, thủ tục nhất định. Vậy trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định như thế nào? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Văn phòng đại diện là gì?
VP đại diện trên thực tế được phân ra làm 2 loại chính là VP đại diện của các công ty trong nước; và VP đại diện của thương nhân nước ngoài.
VP đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp; có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. VP đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
VP đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền; nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của VP đại diện; Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Văn phòng đại diện; địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó; hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam
Văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
- Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.
- Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia; vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập; hoặc đăng ký kinh doanh.
- Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.
- Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.
- Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
- Thương nhân nước ngoài; Văn phòng đại diện không còn đáp ứng một trong những điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Hồ sơ chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam
Trường hợp 1
Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam bao gồm:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương; do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật;
b) Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (đối với trường hợp hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn); hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (đối với trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật);
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán; gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
d) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
đ) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Trường hợp 2
Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại Việt Nam tại một tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương khác; hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác; hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm:
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương; do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật;
- Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam
Bước 1: Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện trực tiếp; hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
Mời bạn xem thêm bài viết: Lợi ích khi thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
Thông tin liên hệ với Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của VP đại diện.
Trường hợp hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn thì chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam