Mã số thuế, một khía cạnh quan trọng trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, đang trở thành trọng tâm của sự chấm dứt hiệu lực khi rơi vào các tình huống quy định tại Điều 39 của Luật Quản lý thuế 2019. Quy định này không chỉ đặt ra những hạn chế mà còn là biện pháp chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trong hoạt động kinh doanh. Quyết định chấm dứt mã số thuế không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày mà còn tạo ra những hậu quả lâu dài đối với uy tín và danh tiếng của đơn vị. Ngoài ra, quy định này cũng nhấn mạnh vai trò của mã số thuế trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế, đồng thời khuyến khích sự chấp hành đầy đủ của tất cả các bên liên quan. Trường hợp nào sẽ chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân?
Căn cứ pháp lý
Mã số thuế cá nhân là gì?
Mã số thuế cá nhân không chỉ là một dãy số trừu tượng, mà là một linh hồn số liệu kế toán của mỗi cá nhân tham gia vào hệ thống thuế quốc gia. Được cấp phát bởi Cơ quan quản lý thuế, mã số thuế là một công cụ quan trọng để theo dõi và quản lý việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng cá nhân đối với Ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mã số thuế cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.”
Dựa vào khái niệm về mã số thuế, có thể rút ra khái niệm về mã số thuế cá nhân cụ thể như sau:
Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Mã số thuế cá nhân là mã số duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân trong trường hợp nào?
Mỗi cá nhân được gán một mã số thuế duy nhất, điều này không chỉ giúp xác định và phân biệt cá nhân trong hệ thống, mà còn tạo nên tính minh bạch và tính công bằng trong quá trình thu thuế. Mã số thuế trở thành một dấu ấn số hóa, kết nối cá nhân với trách nhiệm của mình đối với nguồn thu nhập và nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Với tính chất đặc biệt của nó, mã số thuế cá nhân không chỉ đơn thuần là một dãy số, mà còn là chìa khóa mở cửa cho nhiều hoạt động quan trọng. Nó không chỉ được sử dụng để kê khai thu nhập và nộp thuế mà còn hỗ trợ trong việc tra cứu thông tin liên quan đến tình trạng thuế của cá nhân, từ đó tạo thuận lợi cho việc quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Mã số thuế cấp cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bị chấm dứt hiệu lực nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019.
Cụ thể, chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong các trường hợp sau đây:
**Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
(2) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
(3) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
**Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(4) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
(5) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
(6) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
(7) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
(8) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
(9) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
(10) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
Theo đó:
-Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
-Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật Quản lý thuế;
-Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
-Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
– Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật mã số thuế cá nhân đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân khi nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ đơn phương ly hôn nhanh nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian đăng ký mã số thuế cá nhân mất bao lâu phụ thuộc vào cách thức đăng ký hồ sơ. Cụ thể:
Nếu trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký MST cá nhân tại Cục Thuế thì không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ thông tin, bạn sẽ được cấp MST.
Nếu nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký MST cá nhân tại Chi cục Thuế thì không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ thông tin, bạn sẽ được cấp MST.
Nếu bạn gửi hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân qua bưu điện thì không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ thông tin, bạn sẽ được cấp MST.
Có thể dễ dàng lấy MST cá nhân qua mạng bằng cách truy cứu vào các trang sau:
Lấy MST cá nhân trên trang Thuế điện tử. (https://thuedientu.gdt.gov.vn/)
Lấy MST cá nhân trên trang Tổng cục thuế. (http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp)
Lấy MST cá nhân trên trang web Mã số thuế. (https://masothue.vn/)