Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp như sau. Thời gian tới tôi muốn làm hộ chiếu tuy nhiên CCCD của tôi sắp hết hạn. Tôi không biết liệu CCCD hết hạn có làm được hộ chiếu không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư, xin cảm ơn ạ. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “CCCD sắp hết hạn có làm được hộ chiếu hay không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định:
– Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
– Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
+ Mặt trước thẻ có: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay. Đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ. Và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
– Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
CCCD sắp hết hạn có làm được hộ chiếu hay không?
Khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định:
Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin. 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này. Xuất trình Chứng minh nhân dân. Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Như vậy, theo quy định chỉ cần thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng. Thì có thể làm hộ chiếu được, không bắt buộc căn cước công dân phải còn giá trị sử dụng.
Thẻ căn cước công dân có thay thế hộ chiếu để đi nước ngoài?
Tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam. Và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.”
Do đó, thẻ căn cước công dân không có giá trị thay thế hộ chiếu khi đi đến tất cả các quốc gia trên thế giới mà chỉ được sử dụng thay thế hộ chiếu khi bạn đi tới các quốc gia mà Việt Nam có thỏa thuận sử dụng thẻ căn cước thay hộ chiếu.
Hồ sơ xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu
– 01 tờ khai theo mẫu;
– 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.
* Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu phải do cha, mẹ. Hoặc người đại diện theo pháp luật khai, ký tên. Và được Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú. Hoặc tạm trú xác nhận, đóng dấu giáp lai ảnh.
– Nộp 01 bản sao giấy khai sinh. Hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi.
– Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ CCCD sắp hết hạn có làm được hộ chiếu hay không? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục sang tên nhà đất…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Nhà ở xã hội có cho thuê lại được không?
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại?
- Cơ quan nào tiếp nhận tố giác tội phạm?
- Sử dụng bản sao giấy khai sinh để cấp hộ chiếu có được không?
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp chưa có Thẻ căn cước công dân thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.
– Trường hợp có Thẻ căn cước công dân thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi.
Những trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, nếu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an
– Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
– Không quá 03 ngày làm việc đối với các trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an./.
– Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. Nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với nơi nộp hồ sơ thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát qua bưu điện.
Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi do người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).
– Thời gian trả kết quả: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).