CMND hay CCCD là những giấy tờ tùy thân quan trọng của công dân, là giấy tờ bắt buộc trong hầu hết các giao dịch dân sự. Hiện nay, CCCD gắn chip đang dần thay thế cho CMND và CCCD truyền thống. Vậy CCCD gắn chip có cần giấy xác nhận không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Căn cước công dân gắn chíp là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 thì căn cước công dân được hiểu là những thông tin cơ bản về lai lịch và nhận dạng của công dân.
Từ tháng 1/2021, các tỉnh thành trên phạm vi toàn quốc tiến hành cấp căn cước công dân gắn chíp điện tử. Thẻ căn cước gắn chip hay còn được gọi là thẻ căn cước điện tử (e-ID). Đây là thiết bị nhận dạng thông minh cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu về bảo hiểm, bằng lái… Nó đóng vai trò làm thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Về cơ bản, e-ID là thiết bị xác thực điện tử tích hợp chip bên trong. Con chip có kích thước tương tự như trên thẻ ATM. Để truy cập vào thông tin nằm trong chip, các thẻ sẽ có điểm kết nối kim loại trên bề mặt hoặc cho phép đọc dữ liệu không cần tiếp xúc nhờ ứng dụng công nghệ nhận diện qua sóng vô tuyến Thẻ căn cước điện tử có thể nằm trong cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI), lưu trữ chứng nhận điện tử được mã hóa do nhà cung cấp PKI phát hành, đi kèm nó là những thông tin cá nhân đã được tổng hợp lại của công dân.
Căn cước công dân gắn chíp gồm những thông tin gì?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định mẫu thẻ căn cước công dân thì những thông tin trên căn cước công dân gắn chíp được xác định như sau:
Về hình dáng, kích thước:
– Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,08 mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính r = 3,18 mm ± 0,3 mm.
Về nội dung các thông tin ghi trên căn cước công dân gắn chíp:
– Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
+ Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;
+ Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence – Freedom – Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; biểu tượng chíp; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;
– Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
+ Bên trái, từ trên xuống: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; chíp điện tử.
+Bên phải, từ trên xuống: Có 2 ô: Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ căn cước công dân.
– Dòng MRZ.
Về quy cách thể hiện trên căn cước công dân gắn chíp:
– Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước thẻ gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm: Các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen;
– Quốc huy và ảnh chân dung của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;
– Màu sắc của các thông tin trên thẻ Căn cước công dân
+ Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence – Freedom – Happiness; dòng chữ “Citizen Identity Card”; biểu tượng chíp; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger màu xanh;
+ Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
– Số Căn cước công dân; các thông tin của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân; dòng MRZ, mã QR màu đen;
– Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân.
Căn cước công dân gắn chip thay thế những giấy tờ gì?
Thay thế Chứng minh nhân dân và CCCD mã vạch
Hiện nay, trên cả nước đang tồn tại đồng thời các thẻ sau có giá trị tương đương:
– Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số;
– Căn cước công dân.
Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, cả CMND và CCCD đều là giấy tờ tùy thân của công dân (có giá trị như nhau).
Về giá trị sử dụng của thẻ CMND giai đoạn hiện nay, khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân quy định, CMND được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA về mẫu thẻ CCCD gắn chip cũng nêu rõ, thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23/01/2021 (CCCD mã vạch) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
Thay thế hộ chiếu trong một số trường hợp
Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.
Khoản 2 Điều 20 của Luật Căn cước công dân 2014 quy định: thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết sử dụng thẻ Căn cước thay hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Như vậy, tại một số nước, CCCD có thể thay thế hộ chiếu.
Thay thế các giấy tờ đã tích hợp thông tin trên Căn cước công dân
Chính phủ đã giao Bộ Công an hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương rà soát, tổng hợp nhu cầu tích hợp các dịch vụ, ứng dụng thuộc lĩnh vực công tác, quản lý của mình vào chíp điện tử trong thẻ CCCD để sử dụng thẻ CCCD đa mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Các thông tin có thể tích hợp trên thẻ CCCD như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bằng lái xe…
Khi được tích hợp, thẻ Căn cước công dân gắn chip có thể thay thế được các loại giấy tờ đó, giúp người dân không cần mang theo nhiều giấy tờ khi đi làm các thủ tục hành chính, ngân hàng, bảo hiểm…
Ngoài ra, mặc dù cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định thẻ Căn cước thay thế Sổ hộ khẩu mà chỉ thể hiện tinh thần khi đã xuất trình thẻ Căn cước công dân, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng minh các thông tin đã có.
CCCD gắn chip có cần giấy xác nhận không?
Mã QR Code lưu trữ các thông tin cơ bản công dân gồm: Số CCCD/CMND 12 số (nếu có), số CMND 9 số; họ và tên; ngày, tháng năm sinh; giới tính, nơi thường trú, ngày cấp.
Theo đó, người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính chỉ cần xuất trình thẻ CCCD gắn chip mà không cần dùng tới Giấy xác nhận số CMND nữa.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể sử dụng chức năng quét mã QR code để kiểm tra thông tin nhân thân, số CMND cũ của công dân trên thẻ CCCD gắn chíp điện tử và lấy đó làm căn cứ giải quyết thủ tục.
Thực tế hiện nay, nhiều địa phương đã dừng cấp Giấy xác nhận số CMND cũ như Sơn La, Bạc Liêu, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh… đồng thời yêu cầu các sở, ban ngành và các huyện, thành phố thông báo về việc khai thác thông tin trong mã QR code trên thẻ CCCD.
Do đó, khi có CCCD gắn chip người dân sẽ không cần Giấy xác nhận số CMND, chỉ cần quét mã QR ở mặt trước của CCCD là có thông tin số CMND cũ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?
- Ngày cấp CCCD là ngày nào?
- Làm CCCD có ảnh hưởng gì không?
- Cách đổi CMND sang CCCD online
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “CCCD gắn chip có cần giấy xác nhận không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thành lập công ty liên doanh, dịch vụ thám tử tìm người, xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, tạm ngưng công ty,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 09 số, 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000
– Đổi thẻ CCCD khi: (Bị hư hỏng không dùng được; Thay đổi họ, tên, chữ đệm; Đặc điểm nhận dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ; Khi công dân yêu cầu): 50.
Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Để được làm Căn cước công dân tại nơi tạm trú, người dân có thể đến các điểm tiếp nhận hồ sơ tại Công an quận, huyện hoặc các điểm cấp CCCD lưu động tại nơi tạm trú để được làm thủ tục cấp thẻ.