Chào Luật sư, tôi đang làm thủ tục ly hôn với chồng tôi. Tôi có vấn đề thắc mắc là sau khi ly hôn thì tôi sẽ về nhà mẹ đẻ. Tôi có nguyện vọng được nuôi cả 2 đứa con luôn thì liệu có được không? Tôi nghĩ tôi có khả năng được chăm sóc 2 con vì 2 con của tôi còn nhỏ. Chồng tôi cũng không có ý định giành quyền nuôi con. Nếu sau này con tôi muốn đi học mẫu giáo thì có thể cắt hộ khẩu được hay không? Tôi vẫn còn thắc mắc vì không biết cắt khẩu ngay sau khi ly hôn thì có được không? Hiện nay cắt khẩu cho con sau ly hôn được thực hiện như thế nào? Cắt hộ khẩu hiện nay cần những thủ tục gì theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư X xin được tư vấn cho bạn như sau:
Được tách sổ hộ khẩu trong những trường hợp nào?
Vấn đề tách hổ khẩu hiện nay được nhiều người đặt câu hỏi và quan tâm đến. Được tách sổ hộ khẩu trong những trường hợp nào và ai được yêu cầu tách sổ hộ khẩu? Căn cứ theo Luật cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 quy định về vấn đề trên như sau:
Điều 24. Sổ hộ khẩu
- Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
- Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
- Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
- Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
- Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
- Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Cắt hộ khẩu cho con sau ly hôn có được không?
Cắt hộ khẩu cho con sau ly hôn có khác gì so với việc cắt hộ khẩu thông thường không? Thông thường sau khi ly hôn, nếu như con không còn ở địa chỉ cũ nữa thì cần tiến hành tách cắt hộ khẩu và chuyển sang chỗ mới. Vậy câu hỏi được đặt ra là cắt hộ khẩu cho con sau ly hôn có được không? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
- Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
- Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trình tự thủ tục tách sổ hộ khẩu như thế nào?
Hiện nay quy định về trình tự thủ tục tách sổ hộ khẩu là vấn đề được nhiều người quan tâm. Cụ thể những việc cần chuẩn bị cho trình tự thủ tục tách sổ hộ khẩu hiện nay được quy định ở Luật cư trú. Trước hết hãy cùng tìm hiểu hồ sơ để xin tách sổ hộ khẩu gồm những gì nhé.
Hồ sơ để xin tách sổ hộ: (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú)
+ Sổ hộ khẩu;
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.
Nơi nộp hồ sơ:
+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú hiện hành.
Thủ tục xin Đổi và cấp lại sổ hộ khẩu như thế nào?
Bên cạnh vấn đề tách sổ hộ khẩu thì thủ tục xin đổi và cấp lại sổ hộ khẩu cũng cần được hiểu rõ. Việc tách, đổi, cấp lại sổ hộ khẩu là 3 việc khác nhau nên quy trình cũng không giống nhau. Thủ tục xin Đổi và cấp lại sổ hộ khẩu như thế nào? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
– Chuẩn bị Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Điền thông tin vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).
Lưu ý: Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).
b) Nộp lại Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới).
c) Nộp các thủ tục trên tại bộ phận làm Hộ khẩu (của Đội CS Quản lý hành chính về TTXH) Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thời gian từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần.
d) Cán bộ tại bộ phận đó tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung hoặc làm lại.
Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Nhận Sổ hộ khẩu tại trụ sở Công an cấp xã, phường.
- Người nhận đưa giấy biên nhận, nộp lệ phí làm hộ khẩu (trừ trường hợp được miễn) và lấy hộ khẩu.
Lệ phí cấp, đổi Sổ hộ khẩu:
– Không quá 15.000đ/lần cấp đối với các quận của thành phố trực thuộc trung ương hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh.
– Đối với các khu vực khác, mức thu tối đa bằng 50% mức thu trên. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
– Không thu lệ phí đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ VN anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.
Điều kiện đăng kí thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thế nào?
Hiện nay, có nhiều người đi làm ăn xa muốn sinh sống ở thành phố trực thuộc trung ương. Vậy điều kiện đăng kí thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thế nào? Để được đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức hoặc cá nhân cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật cư trú 2006 như sau:
Đối với công dân đã có chỗ ở hợp pháp thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó ít nhất một năm khi đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương và ít nhất hai năm khi đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Ví dụ:
Anh Nguyễn Văn A có thời gian đăng ký tạm trú tại thành phố Hải Phòng là 16 tháng. Anh A đang muốn đăng ký thường trú vào huyện Cát Hải hoặc quận Lê Chân thuộc thành phố Hải Phòng. Đối chiếu với quy định trên thì nếu anh A đăng ký thường trú vào huyện Cát Hải thì có đủ điều kiện nhưng nếu anh A đăng ký thường trú vào quận Lê Chân thì không đủ điều kiện dẫn đến không thể đăng ký.
Đối với cá nhân có nhu cầu đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương không đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp và thời gian tạm trú thì vẫn có thể đăng ký thường trú nếu xin nhập vào sổ hộ khẩu của cá nhân, hộ gia đình khác và được sự đồng ý bằng văn bản của họ. Các trường hợp nhập hộ khẩu theo diện người khác bao gồm:
+ Nhập theo quan hệ hôn nhân: về ở với chồng hoặc vợ;
+ Nhập theo quan hệ nhân thân: cha, mẹ về ở với con hoặc ngược lại; ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Nhập theo quan hệ giám hộ về ở với người giám hộ: đối với người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi hoặc người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng;
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cắt hộ khẩu cho con sau ly hôn có được không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về phí chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nghỉ dưỡng thai có được hưởng BHXH không năm 2023?
- Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định?
- Hạn mức giao đất tái định cư năm 2023 là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong trường hợp được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ cần chuẩn bị hồ sơ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp đó;
– Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cụ thể là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.
Tại đây, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nộp lệ phí
Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo quy định của từng địa phương.
Bước 4: Nhận kết quả