Cấp sổ đỏ là một trong những việc nằm trong thẩm quyền của cơ quan nhà nước và chịu sự quản lý cũng như kiểm soát chặt chẽ và gắt gao. Quy trình cấp sổ đỏ hiện nay cũng có nhiều sự thay đổi so với trước kia. Đối với những mảnh đất có gốc tích nhiều dữ liệu cũng như nhiều tranh chấp thì việc xem xét nghiên cứu và đưa ra quyết định cấp sổ đỏ đúng luôn là điều mà các cơ quan nhà nước cần quan tâm. Tuy vậy hiện nay cũng có những trường hợp cơ quan nhà nước cấp sỏ đỏ sai, gây ra những tranh chấp không đáng có cũng như những vấn đề phát sinh cho chủ đất. Vậy cấp sổ đỏ sai quy định xử lý như thế nào? Để giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Cấp sổ đỏ sai quy định xử lý như thế nào? ” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Cấp sổ đỏ sai quy định pháp luật là gì?
Những sai phạm trong vấn đề cấp lại sổ đỏ cũng là sự quan tâm của nhiều người. Vì sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận tài sản có giá trị lớn nên việc cấp sai sổ đỏ dù với chỉ số nào thì cũng gây nhiều hoang mang, lo lắng cũng như bức xúc đối với những người bị cấp nhầm. Nhiều trường hợp cấp nhầm sổ đỏ dẫn đến những tranh chấp không đáng có ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như tài sản của những người xung quanh. Chính vì vậy việc cấp nhầm sổ đỏ ảnh hưởng khá nhiều đến cuộc sống của nhiều người. Vậy hiện nay có những trường hợp cấp sổ đỏ sai quy định nào?
Cấp sổ đỏ lần đầu sai quy định có nghĩa là việc cấp sổ đỏ trái với những điều khoản đã được Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liệt kê, điều chỉnh về vấn đề cấp sổ đỏ.
Ví dụ như:
– Cấp sổ đỏ sai đối tượng
– Cấp sổ đỏ sai diện tích
– Cấp sổ đỏ sai mục đích sử dụng
– Cấp sổ đỏ cho đất không đủ điều kiện
– Cấp sổ đỏ cho đất không đúng trình tự, thủ tục luật định
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là căn cứ để cho thấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có được cấp đúng thẩm quyền không? Việc cấp sai thẩm quyền hiện nay cũng được coi là một sai phạm trong vấn đề cấp sổ đỏ và những sổ đỏ được cấp sai thẩm quyền cũng sẽ bị huỷ bỏ và cấp lại nếu đủ điều kiện. Chính vì vậy khi bạn muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng nên xem xét đến yếu tố hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có được cấp lại theo đúng quy định của pháp luật hay không? Có đúng thẩm quyền cấp hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) thuộc về các cơ quan như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Cấp Sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo.
+ Cấp Sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định về các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) như sau:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ bị mất.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật.
Cấp sổ đỏ sai quy định xử lý như thế nào?
Cấp sổ đỏ sai quy định dù là cấp trên đất của mình hay làm sổ đỏ trên đất người khác sẽ bị xử lý theo nhiều mức hình phạt khác nhau. Nếu người đó khi cấp sổ đỏ cố tình cấp sai để tư lợi cho cá nhân hay thực hiện những hành vi bất chính thì có thể sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này. Đối với những sổ đỏ cấp sai quy định nhưng vì là lỗi cá nhân, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ai nên khi cấp sai có thể sẽ bị xử lý vi phạm nhẹ nhàng hơn so với những trường hợp cấp sai để thực hiện tư lợi, gây ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân hay nhà nước.
Theo quy định tại Điều 206, Điều 207 Luật đất đai 2013, người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý như sau:
– Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác thì phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
– Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, tùy theo tính chức, mức độ sự việc mà cán bộ công chức cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, nếu như có gây thiệt hại cho Nhà nước còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng mức thiệt hại thực tế.
Mời bạn xem thêm
- Đất ở tại đô thị có phải là đất thổ cư hay không?
- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
- Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cấp sổ đỏ sai quy định xử lý như thế nào? ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý làm sổ đỏ trên đất người khác … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, việc cấp sai sổ đỏ xảy ra rất phổ biến. Cụ thể xuất phát từ việc cán bộ địa chính có thẩm quyền không thực hiện xác minh kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, không đo vẽ ngoài thực tế, không lấy ý kiến các hộ liền kề…Việc này gây ra nhiều hệ lụy, thế nhưng, các ngành chức năng không mấy quan tâm đến việc khắc phục hậu quả và quy trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân đã làm sai. Chính việc này đã kéo theo tình trạng khiếu kiện hành chính liên quan đến việc cấp nhầm, sai số thửa trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều này không chỉ khiến cho số lượng án hành chính tăng cao mà còn gây phiền phức cho những người liên quan và cả các cơ quan quản lý nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật đất đai 2013, cơ quan Nhà nước khi thi hành công vụ có hành vi vi phạm pháp luật về việc cấp sổ đỏ thì sẽ bị xử phạt tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể những hành vi vi phạm như sau:
Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
+ Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.
+ Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
– Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
+ Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định.
+ Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Không thực hiện công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa.
+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
+ Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi.
+ Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính.
Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định về các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) như sau:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật.
Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi sổ đỏ đã cấp như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ có trách nhiệm đính chính sổ đỏ đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
+ Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp sổ đỏ của người đó;
+ Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
– Nhà nước thu hồi sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên sổ đỏ đã cấp;
+ Cấp đổi sổ đỏ đã cấp;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp sổ đỏ đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
– Việc thu hồi sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp gấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai do cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.