Chào Luật sư, tôi có xem qua CCCD của mình thấy để thời hạn sử dụng đến năm 2020. Luật sư cho tôi hỏi Căn cước công dân hết hạn có sử dụng được không?Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Căn cước công dân hết hạn có sử dụng được không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Căn cước công dân hết hạn khi nào?
Tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo quy định trên, thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp. Trong đó, thẻ Căn cước công dân sẽ hết hạn vào ba mốc tuổi lần lượt là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Đồng thời, do thẻ Căn cước được cấp, đổi, cấp lại trong trước 02 năm so với tuổi quy định phải đổi thẻ vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo nên thẻ Căn cước công dân sẽ có hạn sử dụng như sau:
Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 14 tuổi đến trước 23 tuổi: Hết hạn vào năm 25 tuổi.
Thẻ Căn cước công dân được cấp từ 23 tuổi đến trước 38 tuổi: Hết hạn vào năm 40 tuổi.
Thẻ Căn cước công dân được cấp từ 38 tuổi đến trước 58 tuổi: Hết hạn vào năm 60 tuổi.
Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 58 tuổi trở đi: Có giá trị sử dụng cho đến khi chết (trừ trường hợp Căn cước công dân bị mất hoặc hư hỏng).
Trên mẫu thẻ Căn cước công dân gắn chip mới, ngay dưới ảnh chân dung sẽ ghi hạn sử dụng của thẻ.
Căn cước công dân hết hạn có sử dụng được không?
Sử dụng Căn cước công dân hết hạn là một trong những hành vi không thực hiện đúng quy định về đổi thẻ Căn cước công dân. Vì vậy, nếu sử dụng Căn cước công dân hết hạn trong các giao dịch, thủ tục hành chính, người dân có thể bị phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
Theo quy định trên, mức phạt với hành vi sử dụng Căn cước công dân hết hạn là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng.
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định theo đó trong trường hợp thẻ Căn cước công dân hết hạn thì phải thực hiện cấp đổi thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.”
Theo đó, khi thẻ Căn cước công dân bị hết hạn thì công dân sẽ phải thực hiện thủ tục theo sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
– Cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Căn cước công dân hết hạn có sử dụng được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề: Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, đơn xác nhận độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM, dịch vụ thám tử, đăng ký lại khai sinh, quy định tạm ngừng kinh doanh, công ty tạm ngưng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hônn, tạm ngừng kinh doanh, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm … hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước công dân, trường hợp Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong 02 năm trước tuổi quy định phải đổi thẻ thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
25 tuổi là mốc tuổi đầu tiên công dân phải làm lại Căn cước công dân. Tuy nhiên, nếu công dân làm lại thẻ Căn cước năm 23 tuổi thì năm 25 tuổi sẽ không phải làm lại và thẻ này sẽ có giá trị sử dụng đến khi người đó 40 tuổ
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân:
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Từ 1-7 là 70.000 đồng/thẻ CCCD. Các trường hợp không phải nộp lệ phí gồm: cấp CCCD lần đầu cho công dân từ đủ 14 tuổi; đổi thẻ CCCD khi đến tuổi đổi thẻ (25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi); đổi thẻ CCCD khi xảy ra sai sót thông tin do lỗi của cơ quan quản lý căn cước.