Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư giải đáp giúp tôi. Cụ thể hiện nay do đang kẹt tiền sinh hoạt mà không có vay mượn được ai nên tôi muốn cầm căn cước công dân của mình tại tiệm cầm đồ gần nhà, tôi thắc mắc rằng pháp luật hiện hành quy định căn cước công dân có cầm được không? Trong trường hợp, không được cầm cố căn cước công dân nhưng tôi vẫn thực hiện việc cầm cố này thì sẽ bị xử phạt ra sao? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn tại bài viết sau, mời bạn đọc theo dõi nội dung bài viết.
Căn cứ pháp lý
Giấy tờ tuỳ thân là gì?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có văn bản nào định nghĩa giấy tờ tùy thân là gì, gồm những loại giấy tờ nào. Một số văn bản có quy định một loại giấy tờ cụ thể là giấy tờ tùy thân chứ không mang tính liệt kê. Tuy nhiên thường mọi người ngầm hiểu với nhau giấy tờ tuỳ thân là giấy tờ xác định đặc điểm và nhận dạng nhân thân của một con người.
Giấy tờ tuỳ thân gồm những loại nào?
Dựa trên quy định một loại giấy tờ cụ thể là giấy tờ tùy thân của pháp luật hiện nay mà được các cơ quan hành chính, người dân ngầm hiểu đó là giấy tờ tùy thân.
– Thứ nhất: Chứng minh thư nhân dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân do Chính phủ ban hành quy định “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”.
– Thứ hai: Căn cước công dân (viết tắt: CCCD)
Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Cụ thể tại khoản 1 Điều 20 Luật căn cước công dân 2014 quy định:
“ Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.”
– Thứ ba: Hộ chiếu
Hộ chiếu là một giấy thông hành, thường do chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của quốc gia đó, xác nhận danh tính và quốc tịch của người giữ hộ chiếu chủ yếu cho mục đích đi lại quốc tế.
Theo quy định tại Nghị định 136/2007/NĐ-CP cũng quy định Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân.
– Ngoài ra, nhiều văn bản luật cũng đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần hồ sơ của đương sự như Luật Công chứng (điều 35), Bộ luật Lao động (điều 20), Luật Xử phạt vi phạm hành chính (điều 130) nhưng khi vận dụng các luật này thì giấy tờ tùy thân cũng được hiểu khác nhau.
Như vậy, căn cứ các quy định trên thì đến thời điểm hiện nay, chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân. Một số giấy tờ khác trong từng trường hợp cụ thể cũng có thể được xác định là giấy tờ tùy thân của công dân.
Một số giấy tờ có giá trị thay thế giấy tờ tuỳ thân hiện nay
Trong nhiều trường hợp, một số loại giấy tờ có thể thay thế Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu như một loại giấy tờ tùy thân phù hợp cho trường hợp đó.
Theo Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân, cụ thể như sau:
– Hộ chiếu;
– Chứng minh nhân dân;
– Thẻ Căn cước công dân;
– Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Theo đó, một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên…
Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không, hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong các loại giấy tờ sau để thay thế Chứng minh nhân dân, đơn cử như:
+ Giấy phép lái xe;
+ Giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang;
+ Thẻ Đảng viên;
+ Thẻ Nhà báo…
Căn cước công dân có cầm được không?
Trước đây, Nghị định 167/2013/NĐ-CP không quy định mức phạt đối với hành vi cầm cố và nhận cầm cố CMND/CCCD. Hiện nay, theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 04 triệu đồng đồng đến 06 triệu đồng đối với hành vi thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND/CCCD.
Ngoài ra, vi phạm quy định về cấm cố, nhận cầm cố CMND/CCCD còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (khoản 5 Điều 10)
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được nhờ thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó. (Khoản 6 Điều 10)
* Một số hành vi khác về CMND/CCCD có cùng mức phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng gồm:
– Làm giả Giấy CMND, CMND/CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Sử dụng Giấy CMND, CMND/CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;
Trước đây, Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi làm giả, sử dụng CMND/CCCD giả chỉ bị phạt từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng
– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND/CCCD;
– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND/CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
(Hành vi thuê, mượn; cho thuê, cho mượn CMND/CCCD để thực hiện hành vi trái pháp luật trước đây chỉ bị phạt từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng).
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Căn cước công dân có cầm được không chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Căn cước công dân có cầm được không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giấy tờ tùy thân của trẻ em theo quy định pháp luật
- Sổ hộ khẩu có phải là giấy tờ tùy thân không?
- Mang CMND, CCCD đi cầm cố bị phạt đến 6 triệu đồng
Câu hỏi thường gặp:
Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
– Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Trong thời gian bị tạm giữ thẻ CCCD, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ CCCD cho phép sử dụng thẻ CCCD của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ CCCD khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Về thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ CCCD được quy định như sau:
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền thu hồi thẻ CCCD trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ CCCD trong trường hợp bị tạm giữ thẻ nêu trên.