Có thể nói, thuế có vai trò quan trọng đến sự phát triển của một quốc gia, đây không đơn thuần là nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu mà còn là một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế đồng thời tạo ra sự ổn định và công bằng cho xã hội. Trong các loại thuế mà các cá nhân/ doanh nghiệp phải đóng thì thuế sử dụng đất, đặc biệt là thuế sử dụng đất nông nghiệp là một trong những loại thuế đặc thù. Vậy, Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao theo quy định?
Luật sư X chia sẻ đến Quý độc giả bài viết : “Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao theo quy định?“. Hy vọng thông qua bài viết dưới đây giúp ích cho quý độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993
Quy định pháp luật về việc thu thuế, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Việc thu thuế, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Chương 4 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 như sau:
- Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế.
Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Kết thúc năm thuế, cơ quan trực tiếp thu thuế phải quyết toán kết quả thu thuế của từng hộ và báo cáo quyết toán thuế bằng văn bản với cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời niêm yết công khai cho nhân dân biết.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao theo quy định?
Thuế đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:
[Thuế sử dụng đất nông nghiệp] = [Diện tích] x [Hạng đất] x [Định suất thuế]
Theo Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có quy định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích; Hạng đất; Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Cụ thể như sau:
A. Diện tích đất tính thuế đất nông nghiệp:
Điều 6 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định:
“Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.”
Theo đó, diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính của Nhà nước hoặc diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Diện tích đất tính thuế gồm diện tích thực tế sử dụng kể cả bờ xung quanh của từng thửa ruộng, đất phục vụ trực tiếp cho sản xuất, không kể phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.
Đối với các nông trường trạm trại quốc doanh diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng phù hợp với luận chứng kinh tế – kĩ thuật được duyệt và thực tế địa hình.
B. Hạng đất:
Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
- Chất đất
- Độ phì nhiêu của đất, thích hợp với từng loại cây trồng
- Vị trí: là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm.
- Địa hình: là độ bằng phẳng, dốc, trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.
- Các yếu tố khác: khí hậu, thời tiết; điều kiện tưới tiêu, năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm năm.
C. Định suất thuế:
Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất. Ví dụ: Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3; bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
Đất nông nghiệp được phân hạng như thế nào?
Căn cứ phân hạng đất nông nghiệp
Điều 7 Nghị định 73-CP năm 1993 quy định căn cứ phân hạng đất nông nghiệp như sau:.
Căn cứ để phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :
- Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.
- Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ thể.
- Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.
- Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.
Tiêu chuẩn từng yếu tố để phân hạng đất nông nghiệp để tính thuế sử dụng đất
Việc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:
- Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).
- Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.
- Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm (1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.
- Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.
- Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây…) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân hạng đất tính thuế.
- Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.
Mời bạn xem thêm
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
- Thủ tục gia hạn đất nông nghiệp năm 2023
- Bạo hành trẻ em bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong bao nhiêu lâu?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao theo quy định?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người Nhật Bản. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế có tính xã hội cao có đối tượng nộp thuế chiếm diện tích lớn vì Việt Nam ta là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn. Và thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế được thu theo mùa vụ, được tính bằng thóc nhưng thu chủ yếu bằng tiền.
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế tại mục (2).
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.