Xin chào Luật sư X, tôi và vợ yêu nhau được 02 năm đến năm 2019 thì kết hôn, chúng tôi có một đứa con chung nay đã được gần 2 tuổi. Tuy nhiên, trong hôn nhân tôi và vợ có nhiều bất đồng về quan điểm sống. Nhận thấy khó có thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nên chúng tôi đã ngồi với nhau cùng thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ liên quan đến con cái và tài sản, trong đó vợ tôi yêu cầu làm cam kết tài sản riêng sau ly hôn mới đồng ý ly hôn. Vậy cam kết tài sản riêng sau ly hôn là gì? Cách xác định tài sản riêng như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, sau ly hôn các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ tài sản hay con cái luôn là những quan tâm hàng đầu của các cập vợ chồng sắp, đã hoặc đang ly hôn. Vậy cam kết tài sản riêng sau ly hôn là gì? Để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Cam kết tài sản riêng sau ly hôn là gì?
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết. Hoặc khi ly hôn thì các bên đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản nhưng sau khi ly hôn thì hai bên đương sự lại xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp tài sản sau ly hôn về lợi ích trong việc phân chia tài sản, không thể tự thỏa thuận để đưa ra được kết quả chung.
Cam kết hay cam đoan là chịu theo những điều kiện giao ước, cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
Như vậy, có thể hiểu cam kết không tranh chấp tài sản sau ly hôn là thỏa thuận giữa vợ và chồng sau ly hôn sẽ không xảy ra tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Điều này được thể hiện trên bản cam kết không tranh chấp tài sản sau ly hôn. Bản cam kết sẽ có giá trị pháp lý giữa các bên ký cam kết, nếu bên nào không làm đúng nội dung trong cam kết thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Theo đó, tài sản chung được xác định là tài sản do vợ và chồng tạo ra từ các công việc lao động, kinh doanh sản xuất, khoản thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người và những khoản thu nhập khác phát sinh trong quá trình chung sống vợ chồng, các tài sản giá trị được tặng cho, nhận thừa kế trên danh nghĩa cả hai vợ chồng hoặc các tài sản phát sinh khác mà có thỏa thuận đưa vào làm tài sản chung.
– Tài sản riêng là phần tài sản mà cá nhân đã sở hữu từ trước khi kết hôn hoặc phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tặng cho, thừa kế riêng.
Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Xác định tài sản riêng dựa vào nguồn gốc tài sản
Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.
- Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
- Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
- Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?
Xác định tài sản riêng dựa vào sự thỏa thuận
Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì.
Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.
Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:
- Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
- Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
- Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.
Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng
Khi cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng 02 bên phải hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc nào. Văn bản cam kết để có hiệu lực pháp lý thì cần phải được công chứng, chứng thực tại công việc công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân và thông thường thủ tục này sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng để có thể được tư vấn kỹ hơn về pháp luật và được hỗ trợ cung cấp mẫu văn bản cam kết.
Khi công chứng mẫu văn bản cam kết tài sản riêng, vợ/ chồng cần mang theo những giấy tờ như sau:
– Đăng ký kết hôn chứng minh quan hệ vợ chồng, chứng minh thư nhân dân/ thẻ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng.
– Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy, sổ tiết kiệm…
– Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)
Khi thực hiện cam kết về tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng thì không cần phải có văn bản trước mà có thể yêu cầu dịch vụ công chứng hỗ trợ soạn thảo theo ý chí của vợ chồng. Bên cạnh đó, đối với thủ tục chứng thực tại ủy ban nhân dân thì vợ chồng phải có văn bản soạn trước, cán bộ tại ủy ban sẽ chứng thực chữ ký của vợ chồng, vì thế văn bản chuẩn bị trước sẽ chưa có phần chữ ký.
Mẫu giấy cam kết tài sản riêng sau ly hôn năm 2022
Phân chia tài sản riêng sau khi ly hôn như thế nào?
Nguyên tắc xử lý tài sản chung: căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên
- Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo đó thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố nhất định theo quy định tại khoản 2 Điều 59.
Nguyên tắc xử lý tài sản riêng: căn cứ Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ
Như vậy, vợ, chồng theo quy định hiện nay hoàn toàn có quyền có tài sản riêng, đối với tài sản riêng này vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Và khi ly hôn thì tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Có thể bạn quan tâm:
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cam kết tài sản riêng sau ly hôn là gì?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đơn xin tạm ngừng kinh doanh; tạm ngưng công ty; quản lý mã số thuế cá nhân. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ngày đăng ký kết hôn được lấy làm mốc đầu để thời kỳ hôn nhân bắt đầu, và ngày chấm dứt hôn nhân là mốc cuối.
Việc xác định thời kỳ hôn nhân là quan trọng, bởi vì khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu thì pháp luật cũng bắt đầu điều chỉnh quan hệ này giữa vợ và chồng, trong đó bao gồm tài sản chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng khác đối với các thành viên trong gia đình với nhau,…
Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng thường được lập trong các trường hợp:
• Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên một người mà không ghi rõ nguồn gốc.
• Trường hợp là tài sản riêng nhưng vì lý do nào đó trên GCN không ghi nhận chính xác nguồn gốc hình thành tài sản.
• Trường hợp trước khi mua bất động sản mà vợ chồng muốn một người đứng ra giao dịch, ký hợp đồng, đứng tên, định đoạt tài sản đó hoặc trở thành tài sản riêng của một người.
• Trường hợp trước khi xin cấp GCN quyền sử dụng đất mà vợ chồng muốn nhà đất đó trở thành tài sản riêng của 1 người.
Luật hôn nhân và gia đình này không đề cập đến văn bản cam kết tài sản riêng và cũng không yêu cầu văn bản này phải được công chứng về chứng thực.
Ngoài ra, nếu tài sản cần cam kết tài sản riêng là đất đai, Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng không hề có quy định cam kết tài sản riêng là nhà đất phải công chứng, chứng thực.