Trích lục bản đồ địa chính là một tài liệu chính thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chứa thông tin chi tiết về một thửa đất cụ thể. Bản trích lục này thường bao gồm các thông tin như vị trí, diện tích, ranh giới, mục đích sử dụng đất, tên chủ sở hữu, và các ghi chú pháp lý liên quan đến thửa đất đó. Đây là giấy tờ rất quan trọng trong các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, hay giải quyết tranh chấp đất đai, vì nó cung cấp các thông tin pháp lý chính thức về thửa đất. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách xem trích lục bản đồ địa chính như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Cách xem trích lục bản đồ địa chính
Trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thế chấp đất đai, trích lục bản đồ địa chính là tài liệu cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của giao dịch. Trích lục bản đồ địa chính cung cấp các thông tin pháp lý quan trọng, giúp giải quyết các tranh chấp liên quan đến ranh giới, diện tích, và quyền sử dụng đất. Nhờ có trích lục bản đồ địa chính, các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng, và giao dịch đất đai được thực hiện một cách minh bạch, hợp pháp và hiệu quả hơn.
Trích lục bản đồ địa chính là một trong những yêu cầu cơ bản của cá nhân, tổ chức để tìm hiểu thông tin về thửa đất. Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính phải chứa những thông tin về thửa đất bao gồm:
– Bản trích lục phải thể hiện rõ số thứ tự, thửa đất ở bản đồ địa chính, thửa đất tại (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất cũng là một trong những nội dung cơ bản không thể thiếu trong bản trích lục bản đồ;
– Thể hiện mục đích sử dụng đất một cách rõ ràng trong bản trích lục;
– Thông tin về người sử dụng đất và địa chỉ thường trú của cá nhân này;
– Thửa đất theo thời gian có những thay đổi điều chỉnh thông tin thì những thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất cũng phải ghi nhận rõ;
– Bản trích lục phải kèm theo bản vẽ của thửa đất bao gồm sơ đồ thửa đất, chiều dài các cạnh thửa của diện tích đất;
Như vậy, việc quy định về việc trích lục bản đồ địa chính tại cơ quan quản lý về đất đai của nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định vị trí lô đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số thửa hoặc diện tích mục đích sử dụng đất; tên người đang sử dụng đất; quá trình biến động thay đổi của thửa đất so với những giấy tờ pháp lý khác cũng được ghi nhận đầy đủ. Điều này, giúp nhà nước quản lý đất đai một cách chặt chẽ, cung cấp những thông tin đầy đủ cơ bản cho những cá nhân có nhu cầu tìm hiểu.
Xin trích lục bản đồ địa chính ở đâu?
Trích lục bản đồ địa chính có vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của quản lý và sử dụng đất đai. Trích lục bản đồ địa chính là nguồn thông tin quan trọng cho các cá nhân, doanh nghiệp, và tổ chức trong việc lập kế hoạch, đầu tư, và phát triển dự án liên quan đến đất đai. Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần sử dụng trích lục bản đồ địa chính để xác định ranh giới và diện tích đất, đảm bảo rằng các công trình được xây dựng trên đất hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Mặt khác theo Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về phân cấp quản lý hồ sơ địa chính như sau:
Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.
2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:
– Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:
– Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
>> Xem thêm: Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân
Ngoài ra, theo khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
….
6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
…..
Thông qua các quy định trên, về nguyên tắc, việc trích lục bản đồ địa chính tại địa phương thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai.
Tuy nhiên đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, việc trích lục bản đồ địa chính cho người dân từ hồ sơ địa chính được thực hiện theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy. Cụ thể như:
– Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trích lục bản đồ địa chính theo phạm vi quản lý của mình.
– Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục bản đồ địa chính đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, người dân có thể xin trích lục bản đồ địa chính ở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính
Trích lục bản đồ địa chính giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất bằng cách cung cấp các thông tin pháp lý rõ ràng, hạn chế các tranh chấp và vi phạm liên quan đến đất đai. Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng trích lục bản đồ địa chính để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng đất tại địa phương. Trích lục này thường có dấu và chữ ký của cơ quan cấp để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác.
Theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Hồ sơ cấp trích lục bản đồ địa chính cần có những giấy tờ sau
+ Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ pháp lý cá nhân của người xin trích lục;
+ Giấy ủy quyền nhờ người khác thực hiện;
+ Giấy tờ pháp lý của người được ủy quyền.
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;
– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:
– Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể;
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân;
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;
– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).
Bước 3. Trả kết quả
– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất trong trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính thì cần chuẩn bị các giấy tờ đã nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách xem trích lục bản đồ địa chính như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trích đo địa chính là quá trình đo đạc lại thửa đất mà nơi này chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai. Điều này đã được ghi nhận rõ tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mảnh đất thực hiện việc trích đo địa chính được thể hiện bằng bản vẽ.
Các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính:
+ Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Khi có yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất;
+ Xin chuyển mục đích sử dụng đất.