Xin chào Luật sư X. Toi có thắc mắc rằng cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nước ngoài có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Cách xác định thuế phải nộp đối với thu nhập từ nước ngoài như thế nào? Bạn tôi làm cho một công ty nước ngoài nhưng bạn tôi ở Việt Nam? Tôi e ngại rằng bạn tôi trốn thuế nên hỏi để hướng dẫn bạn. Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Quy định về thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhận là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, có nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam (Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP).
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Trong đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Số thuế TNCN phải nộp của cá nhân cư trú được tính như sau:
Trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
**Công thức tính thuế
Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau: Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
– Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
+ Tổng thu nhập được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
+ Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật. (Xem chi tiết tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
– Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh:
++ Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
++ Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Theo như bạn nêu thì bạn sẽ có thu nhập khoảng 150 triệu VNĐ, như vậy bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng
Thuế thu nhập các nhân trong trường hợp này như sau
Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%
Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng (Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 113) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:
– Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam có phải là thu nhập chịu thuế?
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập;
Như vậy, thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam là thu nhập chịu thuế.
Cách xác định thuế phải nộp đối với thu nhập từ nước ngoài
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh quy định như sau:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
…
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu trả lời đơn kiến nghị của công dân mới năm 2022
- Mức hỗ trợ của sinh viên được tính như thế nào?
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách xác định thuế phải nộp đối với thu nhập từ nước ngoài năm 2022 như thế nào?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan đến dịch vụ thám tử điều tra chồng ngoại tình hoặc muốn sử dụng dịch vụ thám tử của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Người nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền công, tiền lương, hoặc có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế TNCN, Số thuế phải nộp thêm, số thuế đã nộp thừa đề nghị hoàn, hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Người nước ngoài có thu nhập đến từ hai nơi trở lên
– Người nước ngoài có thu nhập đến từ hoạt động kinh doanh
– Người nước ngoài chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế TNCN
– Hồ sơ làm quyết toán thuế:
+ Người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế: Cần chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả, thư xác nhận theo mẫu số 20/TXN-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Cần nộp thêm các giấy tờ khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
+ Nếu cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp thì cá nhân đó sẽ phải chụp lại hình ảnh của giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế, hoặc thay bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài. Ngoài ra, phải cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác và chân thực của các bản chụp đó.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông; thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.