Trong một số giao dịch dân sự sẽ có những bên tham gia giao dịch họ thường sẽ phải thỏa thuận đưa ra một nội dung bản cam kết điều này để tránh các tranh chấp phát sinh về sau không đáng có cũng như những rủi ro khách quan không lường trước được. Nội dung cam kết nhằm có những ràng buộc giữa những các bên trong hợp đồng người viết cam kết, đề nghị họ phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Sự thỏa thuận dân sự đó được hình thành thông qua sự bằng lòng giữa các bên, điều này dựa trên cơ sở đó pháp luật buộc các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đó. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn không tranh chấp tài sản” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Trường hợp áp dụng giấy cam kết không tranh chấp thừa kế
Như đã nêu trên, cam kết không tranh chấp thừa kế được áp dụng khi thực hiện thủ tục chia thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Mẫu đơn không tranh chấp tài sản
Cách viết mẫu đơn không tranh chấp tài sản
Nội dung cần có của cam kết
Nội dung cần có trong giấy cam kết bao gồm
- Chủ thể, quan hệ với người để lại di sản
- Di sản của người để lại di sản và nơi có di sản
- Phân chia di sản của người để lại di sản
- Cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế
- Nội dung khác liên quan
– Phần nội dung bản cam kết
Ghi rõ nội dung cam kết của cá nhân hoặc tổ chức bao gồm: Nội dung cam kết, thời gian thực hiện cam kết, đề nghị khác……..
Ví dụ:
– Đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước;
– Thanh lý mọi hợp đồng đã ký kết với các tổ chức, cá nhân;
– Chưa mở tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào;
– Thực hiện nghĩa vụ với người lao động;
– Không có nợ nần với bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
Bản cam kết sẽ phải gửi đến cá nhân hay tổ chức liên quan trực tiếp đến bản cam kết.
Thông tin của cá nhân/tổ chức viết bản cam kết như:
– Tên cá nhân/tổ chức: ghi rõ tên của cá nhân hoặc tổ chức tham gia cam kết.
– Mã số thuế (nếu có): ghi rõ mã số thuế của cá nhân hoặc tổ chức, cơ quan.
– Số CMND/hộ chiếu/ĐKKD: ghi rõ số chứng minh nhân dân đối với cá nhân hoặc giấy phép kinh doanh đối với tổ chức, cơ quan.
– Ngày cấp: ghi rõ ngày cấp CMND hoặc ĐKKD.
– Nơi cấp: ghi rõ nơi cấp CMND hoặc ĐKKD.
– Địa chỉ cư trú/trụ sở: ghi rõ địa chỉ thường trú của cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở của tổ chức.
– Nơi làm việc(nếu có): ghi rõ địa chỉ công ty làm việc, tên công ty.
– Điện thoại liên hệ: ghi rõ số điện thoại của cá nhân hoặc của tổ chức.
Trong phần nội dung ghi rõ các nội dung về các vấn đề cần cam kết. Cuối cùng ghi rõ trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên và ký xác nhận.
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thời kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đồng thời, thừa kế theo pháp luật áp dụng với các phần di sản:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế
Giấy cam kết là văn bản được sử dụng nhằm cam kết thực hiện một công việc nào đó theo thỏa thuận, đồng thời tạo sự đảm bảo ràng buộc giữa các bên tham gia cam kết. Vậy, giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế là gì ?
Giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế là văn bản do những người được hưởng di sản thừa kế của người chết theo pháp luật. Họ sẽ thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của họ trong khối di sản được hưởng để từ đó sẽ cam kết thực hiện và thực hiện thủ tục mở thừa kế theo pháp luật. Giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế còn có thể thay thế bằng “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế”.
Như các phân tích ở trên thì Giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế được áp dụng với những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Án phí ly hôn không tranh chấp tài sản năm 2022 là bao nhiêu?
- Tài sản tranh chấp thì không được kê biên để thi hành án đúng không?
- Tranh chấp chia tài sản khi ly hôn hòa giải tại cơ sở được không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn không tranh chấp tài sản” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo hồ sơ trích lục bản đồ địa chính … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nhiều trường hợp người cam kết không thực hiện đúng cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế. Lúc này những người có quyền lợi bị ảnh hưởng có thể thực hiện khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp liên quan yêu cầu phân chia di sản.
Thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ theo Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản là bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế.
Trường hợp di sản thừa kế không phải là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có ý nghĩa trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được liệt kê ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hoặc trong trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cũng có quy định như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Không có tranh chấp;
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
(Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013)
Như vậy, có thể thấy rằng, giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng trong việc quyết định tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một số trường hợp đặc biệt hay không.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.