Thuế GTGT là loại thuế khá phổ biến trong cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn có thể giảm được thuế GTGT bằng những cách khác nhau, trong đó cách viết hóa đơn. Vậy cách viết hóa đơn giảm thuế GTGT như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Khái niệm thuế GTGT
Theo pháp luật thuế Việt Nam, thuế là khoản đóng góp bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện phải nộp cho Ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trên cơ sở pháp luật. Thuế được chia làm 2 loại thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế trực thu: là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập trực tiếp của người nộp thuế. Đổi với thuế trực thu người nộp thuế cũng là người chịu thuể. Thuộc vào loại thuế này là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Thuế gián thu: là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Đối với thué gián thu người nộp thuế không phải là người chịu thuế, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng hàng hoá, dịch vụ bị đánh thuế. Thuộc vào loại thuế này là thuế giá trị gia tăng.
Khái niệm GTGT: Giá trị gia tăng là thuật ngừ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở mỗi giai đoạn nhất định của quá trinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Thuế GTGT: là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông đến tiêu dùng
Đặc điểm thuế GTGT
Thực chất, thuế GTGT chi đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tồng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính ưên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vảo NSNN thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải lả yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.
Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT có vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tể của đất nước. Thuế giá trị gia tăng tạo nguồn thu ngày càng tăng cho nguồn ngân sách nhà nước thông qua việc mở rộng và bao quát việc đánh thuế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế và thuế là công cụ quan trọng nhất tạo nguồn thu để đưa đất nước tiến lên CNXH. Thuế là công cụ tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị tiền đề cho sự phát triển lâu dài.
Thuế GTGT giúp cho nhà nước quàn lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc xảy dựng đúng đắn cơ cẩu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, Việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm để quản lý nền kinh tế thuế GTGT, khuyến khích xuất khẩu,khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, và cũng có thể thông qua đó để hạn chế những mặt hàng cần phải hạn chế sàn xuất cũng như tiêu dùng mà không có sự phản hồi gay gắt từ phiá người nộp thuế.
Thuế giá trị gia tăng góp phần tạo sự bình đẳng các thành phần kinh tể trong xã hội, các cá nhân. Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng bình đẳng sự bình đẳng này được thế hiện thông qua chính sách động viên giống nhau các mức thuế suất được áp dụng như nhau với cùng mặt hàng, nó cũng không phân biệt mục đích sử dụng của hàng hóa đó.
Thuế giá trị gia tăng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ban hành chính sách người bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ tự kê khai tự nộp thuế mà giúp cho những nhà kinh doanh có ý thức trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ vì vây sẽ có hoạt động mua bán chứng từ diễn ra, nguồn thu từ thuế ra trị gia tăng lớn do người nộp thuế tập chung và số lượng ít vi vậy có thể giúp cho đầu tư phát triển nền kinh tế, và thông qua chính sách áp dụng mức thuế suất 0% đổi với hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế, kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá hàng nhập khẩu giúp bảo vệ hàng trong nước.
Mức giảm thuế GTGT
Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định ở trên.
– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định trên.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu rõ cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.
Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Cách viết hóa đơn giảm thuế GTGT
Căn cứ khoản 2, điều 1, nghị định số 15/2022/NĐ-CP
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Cách viết hóa đơn giảm thuế giá trị gia tăng phương pháp khấu trừ
Với tổ chức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì cách viết rất đơn giản. Chỉ là thay 10% bằng 8% thôi. Việc này các nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử sẽ update trên hệ thống của họ.
Cách viết hóa đơn giảm thuế GTGT phương pháp trực tiếp
- Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm,
- Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu (tức lấy tổng tiền hàng hóa, dịch vụ trước giảm nhân với 80%)
- Đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15″.
Ví dụ: Bán hàng hóa C và D có số liệu như phía dưới, tỷ lệ chịu thuế GTGT trên doanh thu với lĩnh vực phân phối hàng hóa là 1%.
Khi đó số thuế GTGT được giảm là: 400.000.000 x 1% x 20% = 800.000đ
Cộng tiền hàng hóa dịch vụ sau thuế là: 400.000.000 – 800.000 = 399.200.000đ
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thuế GTGT xây dựng cơ bản
- Công trình xây dựng có được giảm thuế GTGT không?
- Nhân công có được giảm thuế GTGT không?
- Công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
- Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Cách viết hóa đơn giảm thuế GTGT”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về mẫu trích lục quyết định ly hôn, hồ sơ trích lục bản đồ địa chính, đổi tên căn cước công dân, muốn thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, thành lập công ty, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều này
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xằ
-Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chỉnh trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các to chức khác
– Các DN cỏ vốn đàu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư; các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam
– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu