Hưởng trợ cấp xã hội là quyền công dân trong công cộng và được pháp luật bảo đảm. Nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, người dân sẽ nhận được hỗ trợ trợ cấp xã hội theo hệ thống xã hội theo nhu cầu và các dịch vụ y tế giúp cuộc sống của những đối tượng này ngày càng ổn định, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cuộc sống xã hội. Một trong các giấy tờ cần thiết để hưởng trợ cấp xã hội là đơn xin trợ cấp xã hội. Vậy cách viết đơn xin trợ cấp xã hội như thế nào mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé
Điều kiện để hưởng trợ cấp xã hội
Để được hưởng trợ cấp xã hội thì người muốn hưởng trợ cấp xã hội cần phải đáp ứng điều kiện để hưởng trợ cấp. Theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người thuộc diện theo quy định, đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
- Người khuyết tật từ đủ 16 tuổi trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Mắc bệnh tật, bệnh hiểm nghèo gây ra tình trạng khuyết tật nặng, cần hỗ trợ đi lại, sinh hoạt, tự chăm sóc bản thân;
- Khuyết tật tạo khó khăn trong sinh hoạt, lao động, không có người giúp đỡ;
- Khuyết tật và là người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dẫn đến mất khả năng lao động từ đủ 5% trở lên;
- Khuyết tật và có người thân trong gia đình nghèo đang được hưởng chính sách hỗ trợ xã hội khác, nhưng không đủ để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày của người khuyết tật.
- Người già, phụ nữ vừa nghỉ hưu và một số đối tượng khác.
Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, đối tượng bảo trợ xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại địa phương cấp trợ cấp xã hội;
- Có hoàn cảnh khó khăn, cần được hỗ trợ;
- Không thuộc diện được hưởng các chế độ hỗ trợ xã hội khác.
- Trợ cấp xã hội hàng tháng được trả trực tiếp cho người được hưởng hoặc qua người giám hộ, đại diện pháp luật của người được hưởng.
- Số tiền trợ cấp xã hội hàng tháng được xác định theo quy định.
Ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng, người được hưởng còn được hưởng các chế độ hỗ trợ khác như hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, tài trợ đào tạo, vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập với cộng đồng.
Mẫu đơn xin trợ cấp xã hội
Đơn xin trợ cấp xã hội là hồ sơ người dân gửi đến cơ quan quản lý trợ cấp xã hội để yêu cầu hỗ trợ và dịch vụ y tế thuộc phạm vi phúc lợi xã hội. Trợ cấp xã hội nhằm mục đích giúp mọi người tạo điều kiện sống tốt hơn bằng cách đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản như thực phẩm, sức khỏe và nhà ở. Trợ cấp xã hội mà người dân có thể nộp đơn xin khi nộp đơn này bao gồm an sinh xã hội, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tàn tật, trợ cấp cho thân nhân người làm công ăn lương trong thời kỳ cách mạng và trợ cấp bảo hiểm, hỗ trợ thu nhập và hỗ trợ nuôi con.
Cách viết đơn xin trợ cấp xã hội
Để có thể được hưởng trợ cấp xã hội thì việc đầu tiên là cần viết mẫu đơn xin trợ cấp. Việc hoàn thiện mẫu đơn xin trợ cấp xã hội việc quan trọng. Đối với các chủ thể được hưởng trợ cấp xã hội thì mức xã hội khác nhau và cơ quan giải quyết vấn cũng khác nhau. Dưới đây Luật sư X sẽ hướng dẫn bạn Cách viết đơn xin trợ cấp xã hội chung nhất:
(1) Phần kính gửi ghi rõ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố);
(2) Ghi rõ thông tin của người viết đơn: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại, số điện thoại liên hệ.
(3) Ghi rõ lý do, hoàn cảnh kinh tế , gia đình hiện tại để được xét hưởng trợ cấp xã hội
(4) Ghi rõ muốn xin được xét hưởng trợ cấp xã hội ở diện nào
(5) Ký tên đầy đủ
(6) Xin chữ ký xác nhận của UBND cấp xã/huyện nơi người làm đơn sinh sống
Có thể bạn quan tâm:
- Mức trợ cấp xã hội hằng tháng của người khuyết tật chuẩn 2023
- Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách viết đơn xin trợ cấp xã hội”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về điều kiện để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Người 60 tuổi khuyết tật nặng thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?
Mức trợ giúp xã hội hàng tháng đối với người 60 tuổi khuyết tật nặng được xác định theo điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau: Hiện nay theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng.
Như vậy, người 60 tuổi khuyết tật nặng sẽ được trợ cấp xã hội 720.000 đồng hàng tháng.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này (đối tượng hưởng trợ cấp) được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này: hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.