Xin chào Luật sư, tôi tên là Nguyễn Thị Thanh, là giáo viên tiểu học, hiện tại đang sinh sống tại Thái Nguyên. Theo như tôi tìm hiểu, hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, giá cả của đất cũng thay đổi liên tục theo thời gian. Chính vì thế, thị trường bất động sản ngày càng sôi động hơn cùng với đó là nhu cầu tách thửa đất cũng đang tăng. Hiện nay, tôi cũng có một mảnh đất mặt đường khá đẹp, có nhu cầu tách thửa để bán cho những người có nhu cầu mua nó để kinh doanh thương mại. Việc tách thửa đất theo quy định cần phải viết đơn xin tách thửa nhưng tôi không biết cách viết như thế nào. Vậy luật sư có thể giải đáp cho tôi, cách viết đơn xin tách thửa đất như thế nào được không? Mong Luật sư giải đáp cho tôi với.
Chào bạn, Luật sư X cảm ơn câu hỏi của bạn. Chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi này qua bài viết dưới đây và hy vọng rằng, nó sẽ thực sự hữu ích.
Căn cứ pháp lý
Tách thửa đất là gì?
Theo quy định hiện nay, quá trình tách thửa đất chính là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, dựa vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, ta có thể nhận thức được tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau.
Biểu hiện của thủ tục tách thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tài Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu cá nhân hoặc hộ gia đình muốn thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hay tặng cho quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(1) Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp. Trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 3, điều 186 và Khoản 1 Điều 168 của bộ luật này.
(2) Đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án hoặc thế chấp.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):
“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc người có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.
Như vậy, ngoài các điều kiện về đất thì để được tách thửa phải có sự đồng ý của những thành viên khác có quyền sử dụng đất.
Đất nông nghiệp diện tích bao nhiêu được tách thửa?
Điều kiện về diện tích tối thiểu là một trong các điều kiện quan trọng khi tách thửa đất, tuy nhiên đây lại là điều kiện dễ vi phạm nhất. Theo đó, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau: “UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Điều này có nghĩa, pháp luật sẽ không quy định hạn mức diện tích tách thửa tối thiểu chung mà mỗi địa phương sẽ căn cứ vào quỹ đất và quy hoạch sử dụng đất tại địa phương mình để quy định diện tích tách thửa tối thiểu riêng.
Do đó, khi làm thủ tục tách thửa đất nông nghiệp, trước tiên người dân cần kiểm tra kỹ quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp tại địa phương mình là bao nhiêu và đối chiếu với diện tích thửa đất mà mình định tách xem có đáp ứng được hay không.
Ví dụ: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp tại các tỉnh:
– Tỉnh Bình Dương:
Căn cứ Điều 3 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
Đơn vị hành chính | Diện tích (m2) |
Phường | 300 |
Thị trấn | 500 |
Xã | 1.000 |
– Tỉnh Bình Định:
Căn cứ Điều 3 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND:
- Diện tích tối thiểu của một thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa là 300 m2.
- Diện tích đất nông nghiệp và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nằm trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch, tách thửa để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tối thiểu là 40 m2.
Những trường hợp được tách thửa đất
- Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, mảnh đất đã được chuyển nhượng về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản theo quy định trên của luật thì trong trường hợp này tách thửa đất là hoàn toàn đúng quy định.
- Trường hợp 2: Thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu chủ sở hữu mảnh đất qua đời và để lại quyền thừa kế mảnh đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nhận thừa kế hay còn là chủ sở hữu mảnh đất lúc bấy giờ cũng có quyền tách thửa đất.
- Trường hợp 3: Tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu chủ sở hữu mảnh đất ban đầu tặng cho người khác mảnh đất đồng nghĩa đã cho tặng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người kia. Như vậy, người được cho tặng có quyền tách thửa đất này theo đúng như quy định của pháp luật.
- Trường hợp 4: Thế chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Điều này có nghĩa là bên thế chấp dùng mảnh đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao mảnh đất cho bên nhận thế chấp. Theo Điều 318 của Luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.”
Như vậy, tài sản thế chấp là mảnh đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên nhận thế chấp có quyền tách thửa đất theo như thỏa thuận của hai bên.
- Trường hợp 5: Cho thuê quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu mảnh đất cho người khác thuê quyền sử dụng mảnh đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì bên thuê có thể được tách thửa đất.
- Trường hợp 6: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ví dụ: A,B,C cùng nhau thành lập công ty cổ phần và A,B,C là cổ đông sáng lập. A góp vốn thành lập công ty bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là một mảnh đất mà A đang sở hữu. Như vậy, A,B,C đều có quyền tách thửa đất theo hợp đồng và quy định của pháp luật.
Cách viết đơn xin tách thửa đất
Việc tách thửa đất và làm hồ sơ tách thửa đã không còn xa lạ đối với nhiều người. Tuy nhiên cũng không ít người cũng đang gặp khó khăn khi viết đơn vì chưa điền đúng nội dung theo yêu cầu trong đơn. Bởi lẽ, khi tiến hành viết mẫu đơn xin tách thửa đất cần phải tuân thủ các yêu cầu về cả nội dung lẫn hình thức. Theo đó, người viết đơn xin tách thửa cần lưu ý các vấn đề sau:
– Phần kính gửi: tùy từng chủ thể yêu cầu tách thửa sẽ gửi đến cơ quan có thẩm quyền tương ứng
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo, và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất yêu cầu tách thửa.
– Phần thông tin người sử dụng đất
+ Đối với cá nhân: ghi rõ họ và tên, năm sinh, số CMND/Hộ chiếu/Thẻ CCCD, ngày và nơi cấp;
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài: ghi rõ họ, tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu.
+ Đối với hộ gia đình: ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ và tên, năm sinh, số CMND/Hộ chiếu/CCCD, ngày và nơi cấp của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất
Lưu ý:
+ Trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung giữa vợ và chồng thì thông tin người sử dụng đất phải ghi đầy đủ họ và tên, năm sinh, số CMND/Hộ chiếu/CCCD của cả hai vợ chồng.
+ Đối với tổ chức: ghi rõ tên tổ chức, năm thành lập, số và ngày cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư,..
– Thông tin thửa đất đề nghị tách thửa
Người viết mẫu đơn xin tách thửa đất phải thể hiện rõ các thông tin về thửa đất của mình như trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như:
+ Số thửa; thuộc Tờ bản đồ số bao nhiêu
+ Địa chỉ thửa đất
+ Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
+ Diện tích sau khi tách thửa
+ Số phát hành Giấy chứng nhận (Lưu ý, số phát hành giấy chứng nhận là số seri của giấy chứng nhận bao gồm 2 chữ cái và 06 số)
– Người làm đơn ký và ghi rõ họ và tên ở cuối của phần khai của người sử dụng đất.
+ Trong trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền);
+ Trường hợp là tổ chức sử dụng đất thì phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và có đóng dấu của tổ chức đó.
Tải đơn xin tách thửa đất tại đây.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách viết đơn xin tách thửa đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề phí đo đạc tách thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chuẩn bị hồ sơ là một trong những bước quan trọng trong thủ tục tách thửa đất. Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ sẽ giúp cho việc tách thửa được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1 bộ hồ sơ để yêu cầu tách thửa đất đầy đủ phải bao gồm:
– Đơn đề nghị tách thửa (Sử dụng Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
– Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền);
Ngoài ra, nếu tách thửa do chuyển nhượng thì người có yêu cầu tách thửa cần chuẩn bị kèm theo một số loại giấy tờ sau:
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (hợp đồng này phải có công chứng theo quy định pháp luật)
– CMND/Hộ chiếu/CCCD, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng)
Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 và Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ khi thực hiện tách thửa bao gồm đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/DK.
Như vậy, có thể thấy đơn xin tách thửa là 1 trong những tài liệu quan trọng, bắt buộc phải có trong hồ sơ đề nghị tách thửa.
Bước 1: Nộp hồ sơ xin tách thửa đất
Người sử dụng đất có mong muốn tách thửa đất nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm các tài liệu sau:
Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu quy định của pháp luật;
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp.
Bước 2: Xử lý hồ sơ xin tách thửa đất
Sau khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hợp lệ trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Đối với trường hợp địa phương có đất là vùng có điều kiện khó khăn như vùng núi, hải đảo,… thì thời hạn giải quyết hồ sơ tối đa là 25 ngày.