Trong quá trình thực hiện quy trình khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), doanh nghiệp không chỉ làm chủ quyết định về việc giảm bớt khoản nợ thuế của mình mà còn đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật. Một phần quan trọng của quá trình này là việc xuất chứng từ khấu trừ thuế, nơi ghi chép rõ ràng những thông tin liên quan đến quyết định khấu trừ thuế đối với người lao động. Dưới đây là chia sẻ về Cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đúng pháp lý, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử được hiểu là như thế nào?
Chứng từ khấu trừ thuế không chỉ đơn giản là một tài liệu ghi chép số liệu, mà còn là văn bản phản ánh đầy đủ và chính xác về quá trình này. Để đảm bảo tính phù hợp và tuân thủ, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc thể hiện đầy đủ các yếu tố quan trọng như mức thu nhập, các khoản giảm trừ, và các thông tin cá nhân khác của người lao động theo đúng quy định hiện hành.
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 3, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Chứng từ điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế.
Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN mẫu 03/TNCN?
Các nội dung trên chứng từ cần phải được minh bạch một cách rõ ràng và chính xác, không chỉ để đảm bảo tính hợp pháp mà còn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm toán và giám sát của cơ quan thuế. Sự chặt chẽ trong việc thực hiện và ghi chú thông tin giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý và đồng thời tăng cường uy tín trong quan hệ làm ăn.
Dựa trên quy định tại Điều 31 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một bước quan trọng và bắt buộc. Thời điểm lập chứng từ chính là thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện, tại đó, tổ chức khấu trừ thuế và tổ chức thu thuế có trách nhiệm lập chứng từ và biên lai, giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế và người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Quy trình khấu trừ thuế TNCN đòi hỏi tính minh bạch và chính xác, và chứng từ khấu trừ thuế chính là công cụ hỗ trợ để đảm bảo điều này. Chứng từ này phải được lập bởi tổ chức khấu trừ thuế và tổ chức thu thuế, đồng thời phải tuân thủ theo mẫu chứng từ được quy định. Hiện nay, mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN được sử dụng là mẫu số 03/TNCN, được ban hành cùng với Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Mẫu chứng từ này không chỉ là tài liệu ghi chép thông tin số liệu mà còn là bảng chứng minh rõ ràng về quá trình khấu trừ thuế, đồng thời giúp tăng cường sự minh bạch và kiểm soát. Việc sử dụng mẫu chứng từ chuẩn này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật mà còn đặt nền móng cho một hệ thống kế toán và quản lý thuế hiệu quả.
Cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử như thế nào?
Trong quá trình thực hiện quy trình khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), doanh nghiệp không chỉ đóng vai trò quan trọng là người quyết định về khía cạnh tài chính, mà còn chịu trách nhiệm lớn về tính minh bạch và tuân thủ pháp luật. Trách nhiệm này thể hiện qua việc doanh nghiệp đảm bảo rằng mọi xuất chứng từ liên quan đến quá trình khấu trừ thuế không chỉ đầy đủ mà còn chính xác theo các quy định hiện hành. Sự minh bạch trong quy trình khấu trừ thuế không chỉ là một nhu cầu của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quan trọng đối với sự tin cậy từ phía cộng đồng kinh doanh và cơ quan quản lý.
Cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2023 mẫu 03 TNCN được hướng dẫn như sau:
1. Phần thông tin tổ chức trả thu nhập
Toàn bộ thông tin tổ chức trả thu nhập bao gồm: Tên tổ chức trả thu nhập, Mã số thuế, Điện thoại, Địa chỉ đều được tự động lấy từ thông tin đơn vị đã khai báo ban đầu.
2. Phần thông tin người nộp thuế
[05] Họ và tên: Ghi chữ in hoa theo tên trên CMND/CCCD/Hộ chiếu.
[06] Mã số thuế: Ghi mã số thuế của người nộp thuế do Cơ quan thuế cấp.
[07] Quốc tịch: Khai trong trường hợp không phải quốc tịch Việt Nam. Nếu người nộp thuế có quốc tịch ở Việt Nam thì có thể để trống trường này.
[08] Cá nhân cư trú: Chọn nếu người nộp thuế là Cá nhân cư trú.
[09] Cá nhân không cư trú: Chọn nếu người nộp thuế là Cá nhân không cư trú.
[10] Địa chỉ hoặc điện thoại liên hệ: Ghi số điện thoại hoặc địa chỉ của người nộp thuế để phục vụ cho mục đích liên hệ giữa Cơ quan thuế và người nộp thuế.
[11] Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: Điền CMND/CCCD nếu mang quốc tịch Việt Nam, điền Hộ chiếu nếu mang quốc tịch khác.
[12] Nơi cấp: Ghi Tỉnh/Thành phố đối với CMND/CCCD, điền Quốc gia đối với Hộ chiếu.
[13] Ngày cấp: Ngày cấp được ghi trên CMND/CCCD/Hộ chiếu.
III. Phần thông tin thuế TNCN khấu trừ
[14] Khoản thu nhập: Ghi loại thu nhập cá nhân nhận được như: thu nhập từ tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; chuyển nhượng chứng khoán, …
[14a] Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: Số tiền đóng BHXH hoặc các loại bảo hiểm bắt buộc tương tự mà đơn vị đã nộp cho nhân viên (khoản trừ trên lương của nhân viên) – giống khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ghi vào Thư xác nhận thu nhập mẫu giấy (Trường hợp nhân viên chưa đóng BHXH thì ghi = 0).
[15] Thời điểm trả thu nhập: Khoảng thời gian chi trả thu nhập cho nhân viên theo năm dương lịch. Có thể xuất chứng từ theo từng tháng hoặc theo khoảng thời gian
[16] Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ: Là tổng số thu nhập đơn vị đã trả cho cá nhân chưa có các khoản đóng góp hay giảm trừ gia cảnh.
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
[17] Tổng thu nhập tính thuế: Là tổng thu nhập tính thuế của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc.
Tổng thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó: Các khoản giảm trừ được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013-TT-BTC.
[18] Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Số tiền thuế mà đơn vị đã khấu trừ của người nộp thuế (tiền thuế đã khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến hoặc toàn phần của khoảng thời gian trả thu nhập)
[19] Số thu nhập cá nhân còn được nhận: Tổng thu nhập chịu thuế mà đơn vị đã trả cho người nộp thuế (Bằng chỉ tiêu [18] trên mẫu chứng từ giấy cũ).
Số thu nhập cá nhân còn được nhận = Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ – Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đúng pháp lý” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới thủ tục công ty tạm ngưng kinh doanh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm:
– Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện;
– Giảm trừ gia cảnh:
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
– Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
– Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC doanh nghiệp thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp có hợp đồng lao động như sau:
– Đối với trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì doanh nghiệp khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Trường hợp ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì doanh nghiệp vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế).
+ Theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).