Các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, kinh doanh dịch vụ tại thị trường Việt Nam đều phải có nghĩa vụ nộp các loại thuế theo quy định của Nhà nước. Khác với thuế giá trị gia tăng được áp dụng với hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù. Vậy khi nhập khẩu ô tô cần đóng những loại phí gì? Cách tính thuế ra sao? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ gửi đến bạn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô nhập khẩu. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, sửa đổi 2014
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số mặt hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra các hàng hàng hóa đó nộp, nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo quy định tại khoản 2 Văn bản hợp nhất 26/2019/VBHN-BTC, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
- Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.
Loại ô tô nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo quy định tại điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, đối tượng ô tô chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
“Xe ô tô dưới 24 chỗ, bao gồm cả cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên. Ngoài ra, ô tô phải có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng”
Như vậy, các dòng xe gia đình (4 -7 chỗ), xe khách dưới 24 chỗ sẽ thuộc nhóm chịu thuế TTĐB. Xe tải chở hàng, công-te-nơ không phải chịu thuế TTĐB
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô.
Theo khoản 2 điều 2, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế số 106/2016/QH13, các loại ô tô chịu thuế TTĐB với mức thuế suất như sau:
Hàng hóa, dịch vụ | Thuế suất (%) |
Xe ô tô dưới 24 chỗ | |
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm đ, e và g | |
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống | |
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 40 |
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 35 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 | |
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 45 |
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 40 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 | 50 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 | |
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 55 |
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 60 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 | 90 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 | 110 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 | 130 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 | 150 |
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm đ, e và g | 15 |
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm đ, e và g | 10 |
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các điểm đ, e và g | |
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống | 15 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 | 20 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 | 25 |
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng | Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm a, b, c và d |
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học | Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm a, b, c và d |
g) Xe ô tô chạy bằng điện | |
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | 15 |
– Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 10 |
– Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | 5 |
– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | 10 |
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh | |
– Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 70 |
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 75 |
Lý do ô tô thuộc mặt hàng chịu thuế đặc biệt.
Đối với hàng hóa ô tô, xe máy là những hàng hóa hiện đại, đánh dấu bước phát triển của nền kinh tế đất nước, tuy nhiên đây cũng là hàng hóa có mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt khá cao. Dưới đây là những lí do ô tô thuộc mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Nhà nước:
Thứ nhất, ô tô là một trong những hàng hóa có nhiều thành tố cấu tạo nên sản phẩm độc hại và khó phân hủy sau khi sử dụng. Chính vì vậy, đối với các sản phẩm có chứa các chất độc hại sẽ phải chịu phí cao hơn so với các sản phẩm mang đến sự thân thiện với môi trường và đời sống – xã hội của người dân
Thứ hai, nhà nước cần thực hiện điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào Ngân sách chung một cách công bằng và hợp lý. Những người sử dụng nhiều các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhiều hơn so với người ít sử dụng hoặc không sử dụng các hàng hóa đấy.
Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện chức năng hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các hàng hóa mang tính chất xa xỉ, chưa thật sự cần thiết với nhu cầu xã hội khi thực trạng hệ thống giao thông chưa có sự phát triển tương xứng với nhu cầu này. Việc thực hiện thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô cũng nhằm thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của Nhà nước một cách trung lập, chặt chẽ đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô nhập khẩu.
Thuế TTĐB được tính bằng công thức:
Thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB tương ứng |
Tại khâu nhập khẩu ô tô
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. |
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất, nhập khẩu. Nếu hàng hóa được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Ví dụ 1:
Dòng xe A 9 chỗ nhập khẩu vào Việt Nam, giá nhập khẩu là 300 triệu/chiếc; thuế nhập khẩu 50% và thuế TTĐB là 35%. Khi đó:
Thuế nhập khẩu = 50% x 300 triệu = 150 triệu
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 300 + 150 = 450 triệu
=> Thuế TTĐB phải nộp tại khâu nhập khẩu sẽ là: 450 triệu x 35% = 157,500tr
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Hướng dẫn thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh năm 2022
- So sánh đất dự án và đất dân
- Những lưu ý thực hiện thủ tục pháp lý khi mua đất dự án
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ″Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô nhập khẩu”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, dịch vụ bảo hộ logo độc quyền, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao. Do đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ; không thực sự cần thiết nên việc áp dụng thuế suất cao là nhằm điều tiết lại quá trình sản xuất; sử dụng các loại hàng hóa; dịch vụ này.
Là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cơ sở kinh doanh sản xuất mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi bán hàng hóa; cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai và nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo quy định trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.