Thuế tài nguyên khai thác đá đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản này. Mặc dù hiện tại pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm và mức thuế tài nguyên khai thác đá, nhưng nó có thể được hiểu như một khoản đóng góp của các cá nhân, tổ chức thực hiện khai thác đá đối với ngân sách quốc gia. Cách tính thuế tài nguyên khai thác đá theo quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Thông tư số 152/2015/TT-BTC
Thuế tài nguyên được hiểu là như thế nào?
Hiện nay, trong bối cảnh pháp luật chưa có sự quy định cụ thể về khái niệm thuế tài nguyên, chúng ta đang đối mặt với một thách thức quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên, mặc dù chưa được pháp luật đặt ra một định nghĩa chính xác, nhưng có thể hiểu đơn giản là một loại thuế gián thu mà cả cá nhân và tổ chức phải đóng góp cho ngân sách quốc gia khi họ thực hiện việc khai thác tài nguyên từ thiên nhiên.
Việc thiếu quy định rõ ràng về thuế tài nguyên đặt ra nhiều thách thức về mặt hợp pháp và quản lý. Sự không rõ ràng này có thể dẫn đến những tranh cãi về cách tính toán và quy định mức đóng góp, góp phần làm giảm hiệu quả của quá trình quản lý tài nguyên. Đồng thời, việc không có hướng dẫn cụ thể có thể tạo ra cơ hội cho các đối tượng liên quan lợi dụng để tránh trách nhiệm đóng góp đúng mức.
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập một khung pháp luật rõ ràng và chi tiết về thuế tài nguyên, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình áp dụng. Sự hiểu biết đồng đều về thuế tài nguyên giữa cộng đồng và doanh nghiệp sẽ giúp tăng cường sự hiệu quả của chính sách quản lý tài nguyên và đảm bảo rằng mọi bên liên quan đều đóng góp công bằng vào sự bền vững và phát triển của quốc gia.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho chính phủ khi họ thực hiện việc khai thác, sử dụng hay tiêu thụ các nguồn tài nguyên tự nhiên của một quốc gia. Mục tiêu chính của thuế tài nguyên là góp phần vào ngân sách quốc gia và đồng thời điều chỉnh việc sử dụng tài nguyên để đảm bảo tính bền vững và bảo vệ môi trường.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:
– Khoáng sản kim loại.
– Khoáng sản không kim loại.
– Dầu thô.
– Khí thiên nhiên, khí than.
– Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
– Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
– Yến sào thiên nhiên.
– Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
– Thuế khai thác cát tài nguyên.
Cách tính thuế tài nguyên khai thác đá theo quy định
Trong bối cảnh nguồn tài nguyên đá ngày càng trở nên quan trọng để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế, việc thiết lập một hệ thống thuế tài nguyên hiệu quả là rất cần thiết. Thuế này không chỉ đóng vai trò trong việc tài trợ ngân sách quốc gia mà còn là công cụ quản lý môi trường và nguồn lực tự nhiên.
Tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:
“1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại.
Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên.
Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng…
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
– Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra…”.
Tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ), quy định:
“4. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 2, Điểm b, Khoản 3 Điều này…
Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó”.
Tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định…
1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế giá trị gia tăng) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng…”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường, sau nổ mìn được bán ra, một phần đưa vào xay, nghiền thành sản phẩm đá các ly mới bán ra thì việc xác định sản lượng và giá tính thuế tài nguyên, kê khai thuế trong kỳ như sau:
– Trường hợp đá khai thác sau nổ mìn, được phân loại theo sản lượng của từng loại đá như: Đá hộc, đá dăm các loại và được bán ra thì áp dụng giá bán đơn vị của từng loại đá để xác định giá tính thuế tài nguyên cho toàn bộ sản lượng đá cùng loại thu được trong kỳ (gồm: Sản lượng đá sau khai thác thu được qua phân loại và sản lượng đá đưa vào xay nghiền thu được trong kỳ, không phân biệt đã tiêu thụ hết hay tồn kho), nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên đơn vị của mỗi loại đá do UBND cấp tỉnh quy định.
– Trường hợp đá khai thác sau nổ mìn, được đưa vào xay, nghiền, phân loại sản phẩm đá các ly (đá dăm các loại) mới bán ra thì áp dụng giá bán đơn vị của từng loại đá bán ra để xác định giá tính thuế tài nguyên cho sản lượng từng loại đá thu được qua xay, nghiền, phân loại, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên đơn vị của mỗi loại đá do UBND cấp tỉnh quy định.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách tính thuế tài nguyên khai thác đá theo quy định” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về kế toán giải thể công ty vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Mức thuế suất thuế tài nguyên được quy định bằng tỉ lệ % áp dụng riêng cho từng nhóm, từng loại tài nguyên khai thác.
Việc xác định mức thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên theo pháp luật hiện hành có dựa vào các yếu tố như:
– Tính chất quý hiếm (giá trị) của tài nguyên khai thác;
– Điều kiện khai thác, vận chuyển;
– Yêu cầu quản lý nhà nước đối với từng loại tài nguyên;
– Ngoài ra, còn tính đến thông lệ quốc tế và chính sách thị trường tiêu thụ.
Việc quy định mức thuế suất thuế tài nguyên trong pháp luật hiện hành đã thể hiện rõ được định hướng góp phần tăng cường bảo vệ môi trường, đã có được sự phân biệt rõ trong việc đánh thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên không thể tái tạo và loại tài nguyên có thể tái tạo được.
Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng số lượng, trọng lượng, khối lượng tài nguyên được tính trực tiếp hoặc được tính dựa trên quy đổi. Đối với mỗi loại tài nguyên có tính chất khác nhau sẽ có cách tính sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên khác nhau được quy định tại Thông tư 152/2015/TT-BTC. Các loại tài nguyên được phân chia như sau để tính sản lượng tài nguyên tính thuế:
– Tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
– Tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác
– Tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến
– Tài nguyên là nước thiên nhiên
– Sản phẩm tài nguyên xuất khẩu