Hộ kinh doanh là tổ chức do một cá nhân hoặc một nhóm người có quốc tịch Việt Nam trong độ tuổi hợp pháp đứng đầu và có thể phải chịu trách nhiệm về các hành vi dân sự của cá nhân hoặc hộ gia đình. Cũng giống như các loại hình kinh doanh khác, chủ hộ cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế với chính quyền địa phương khi phát sinh các khoản thuế phải nộp. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách tính thuế kinh doanh hộ gia đình như thế nào? Kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào? Mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể là bao nhiêu? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào?
Ở Việt Nam, quy mô sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh tuy nhỏ nhưng lại chiếm số lượng lớn trong xã hội, tạo ra hàng triệu việc làm. Mô hình kinh doanh này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế – xã hội nói chung và đóng góp đáng kể cho nguồn ngân sách nhà nước về thuế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Kinh doanh hộ gia đình phải đóng những loại thuế phí nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thực chất, kinh doanh hộ gia đình là cách nói khác của hộ kinh doanh, mà theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau:
– Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
– Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.
– Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Theo đó, kinh doanh hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải chịu lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và một số loại thuế khác nếu sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực đặc thù.
Cách tính thuế kinh doanh hộ gia đình như thế nào?
Hộ kinh doanh được thành lập, đăng ký bởi cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh. Khi kinh doanh theo hình thức này, những người có quyền và nghĩa vụ liên quan phải nắm rõ cách tính thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách tính thuế kinh doanh hộ gia đình như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hộ kinh doanh cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải chịu lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và một số loại thuế khác nếu sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực đặc thù. Cụ thể:
1. Lệ phí môn bài
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể được tính dựa theo doanh thu bình quân hàng năm. Cụ thể như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Theo Điều 3 Nghị định nói trên thì cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định; sản xuất muối; nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá thì được miễn lệ phí môn bài.
Ngoài ra, kể từ ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (25/02/2020) thì các chủ thể trên được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Theo quy định tài khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Đối với trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng thì thuộc đối tượng phải chịu thuế GTGT và thuế TNCN.
Có 3 hình thức tính thuế phổ biến thường được áp dụng là: phương pháp kê khai; tính theo từng lần phát sinh; phương pháp khoán.
– Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
– Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
>> Xem thêm: Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể là bao nhiêu?
Thuế khoán là một loại thuế tổng hợp áp dụng cho các hộ kinh doanh, cá nhân có mức thu nhập không chắc chắn. Đối với các hộ kinh doanh, thuế khoán giảm bớt gánh nặng hành chính và giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc. Ngoài ra thuế khoán còn giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng hiệu quả thu thuế và khuyến khích hộ kinh doanh nộp thuế tự nguyện. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Theo đó, mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể sẽ được tính theo công thức sau đây:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó tỷ lệ thuế GTGT, TNCN cụ thể như sau:
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa | ||
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; | 1% | 0,5% | |
– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. | – | 0,5% | |
2. | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | ||
– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp); | 5% | 2% | |
– Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; | – | 2% | |
– Cho thuê tài sản gồm:+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ; | 5% | 5% | |
– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. | – | 5% | |
3. | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | ||
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;- Khai thác, chế biến khoáng sản;- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;- Dịch vụ ăn uống;- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);- Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; | 3% | 1,5% | |
– Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. | – | 1,5% | |
4. | Hoạt động kinh doanh khác | ||
– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; | 2% | 1% | |
– Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; | |||
– Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên; |
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thuế kinh doanh hộ gia đình”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Về nguyên tắc tính 02 loại thuế nêu trên được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Như vậy, trường hợp kinh doanh hộ gia đình có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế GTGT và TNCN.
Hộ kinh doanh cá thể mà có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế.
Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo Luật mới nhất gồm các loại thuế sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN).