Thuế diện tích đất tăng thêm là một loại thuế được áp dụng vào diện tích đất mới được sử dụng, mở rộng hoặc thêm vào so với diện tích đã được sử dụng trước đó. Thuế này thường áp dụng để kiểm soát việc sử dụng đất, quản lý phát triển đô thị và nông nghiệp, và có thể được sử dụng như một công cụ để khuyến khích sử dụng đất hiệu quả hơn. Mục đích chính của thuế diện tích đất tăng thêm là để kiểm soát sử dụng đất, quản lý phát triển kinh tế-xã hội và môi trường, đồng thời thu thu nhập cho ngân sách nhà nước từ các hoạt động mở rộng sử dụng đất. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ có chịu thuế không?
Thuế diện tích đất tăng thêm có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết việc sử dụng đất đai trong một khu vực nhất định. Việc diện tích đất tăng thêm có chịu thuế hay không phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia và từng vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, việc tăng thêm diện tích đất thường đi kèm với các quy định về thuế đất nhằm kiểm soát sự sử dụng đất đai và quản lý phát triển đô thị, nông nghiệp.
Theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ như sau:
“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp người sử dụng đất có yêu cầu cấp giấy chứng nhận diện tích đất tăng thêm sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013.
Tuy nhiên, nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì người sử dụng đất cần phải nộp thuế đất theo giá trị của diện tích đất mới. Các chi phí liên quan đến đo đạc, lập giấy tờ pháp lý cũng cần phải chi trả.
Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm như thế nào?
Việc tăng thêm diện tích đất có thể dẫn đến việc tăng thuế đất đối với chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất. Thuế diện tích đất tăng thêm giúp chính quyền địa phương kiểm soát việc mở rộng và sử dụng đất đai. Đồng thời, cung cấp một nguồn thu nhập quan trọng cho ngân sách nhà nước từ các hoạt động mở rộng sử dụng đất. Tiền thu được từ thuế này có thể được sử dụng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng và các lĩnh vực khác để phục vụ cộng đồng.
Tức là khi có sự thay đổi về diện tích đất trên thực tế so với giấy tờ thì khi đó chủ sở hữu đất cần phải tiến hành nộp các khoản thuế đất tăng thêm so với diện tích trên sổ đó. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật hiện nay, cách tính thuế diện tích đất tăng thêm trên sổ đỏ sổ hồng áp dụng công thức nào. Nhìn chung thì phương pháp tính thuế do có diện tích đất tăng thêm trên sổ đỏ cũng như sổ hồng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Công thức được áp dụng để tính thuế đối với diện tích đất tăng thêm như sau:
Thuế tăng thêm = diện tích đất tăng thêm x giá đất được tính theo quy định của địa phương x tỷ lệ thuế suất.
Trong đó, bóc tách từng đối tượng tính như sau:
– Đối với diện tích đất tăng thêm chính là phần diện tích được coi là chênh lệch sẽ được tính bằng đơn vị mét vuông;
– Còn đối với giá đất thì sẽ được tính theo bảng giá đất của địa phương quy định. Theo đó thì ở nông thôn bảo đô thị cũng có những sự khác biệt. Đối với đất ở nông thôn thì giá đắt trong công thức này được tính theo giá đất nông nghiệp trung bình của tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Bên cạnh đó đối với giá đất ở đô thị thì sẽ được tính theo giá đất thương mại ở thời điểm nhất định;
– Cuối cùng là tỉ lệ thuế suất sẽ được áp dụng theo quy định của từng địa phương khác nhau nhưng thường sẽ từ 0,03% đến 0,15%.
Vì thế đối với phần diện tích đất tăng thêm thì chủ sở hữu đất cần phải nộp khoản tiền này thì mới được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ và sổ hồng. Chủ sở hữu sẽ cần phải tính giá trị của diện tích đất tăng thêm là bao nhiêu rồi họ sẽ phải tiến hành nộp một khoản thuế nhất định theo mức thuế đất được quy định bởi địa phương. Mức thuế này thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị đất đã được xác định. Ngoài ra, còn có một số trường hợp được hưởng miễn, giảm thuế đất tùy theo quy định của pháp luật, như các trường hợp sau:
– Trường hợp người có hoàn cảnh khó khăn,những gia đình được nhà nước cho hưởng những khoản hỗ trợ xã hội, những gia đình chính sách;
– Trường hợp mà diện tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp;
– Trường hợp mà diện tích đất của các tổ chức, cá nhân có công trình xã hội hóa, giá trị, chuẩn mực;
– Trường hợp mà đất bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc các sự kiện khác như bão, lũ lụt, sạt lở…
Tuy nhiên, các chủ thể để được miễn giảm thuế đất như đã phân tích ở trên thì người dân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cũng như thủ tục được quy định tại địa phương đó.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đồng sở hữu
Cách công nhận diện tích đất tăng thêm khi đo đạc thực tế
Thuế diện tích đất tăng thêm không chỉ đơn thuần là một công cụ thu thuế mà còn có vai trò quan trọng trong việc quản lý phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường. Cơ chế thuế diện tích đất tăng thêm có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia và khu vực. Bằng cách áp dụng thuế diện tích đất tăng thêm, chính quyền có thể khuyến khích các cá nhân, tổ chức sử dụng đất hiệu quả hơn.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp thì chia ra làm hai trường hợp để xử lý:
– Không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Trường hợp này, nếu không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
– Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.
Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện theo khoản 3 Điều 24a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
– Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
– Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
– Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
– Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
– Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”
* Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai. Người sử dụng đất xem quy định tại văn bản để kiểm tra thủ tục cho trường hợp tương ứng của mình.
Vấn đề giải quyết ra sao cần căn cứ vào kết quả đo đạc trên thực tế để xác định có hay không có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp này cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất cần liên hệ trao đổi thêm với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đo đạc, đề nghị công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích thửa đất chưa được công nhận.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Diện tích đất thực tế khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau:
– Do đo đạc chưa chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Do người sử dụng đất lấn, chiếm.
– Do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
Có một số trường hợp được miễn, giảm thuế đất, bao gồm:
Gia đình chính sách và những người có hoàn cảnh khó khăn.
Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Đất của các tổ chức có công trình xã hội hóa như nhà thờ, chùa, bệnh viện, trường học.
Đất bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh.