Chào luật sư hiện nay quy định về việc tính tiền đất khi làm sổ đỏ như thế nào. Trước đây gia đình tôi có thuê đất của nhà nước. Sau một thời gian làm ăn kinh doanh thì cũng dư được một số tiền. Gia đình tôi định mua lại đất này luôn để sinh sống và làm ăn lâu dài. Tôi cũng có tham khảo ý kiến của một số người quen nhưng vẫn chưa được giải đáp hết những thắc mắc trong lòng. Không biết nếu muốn làm sổ đỏ cho sổ này thì liên hệ với cơ quan nào? Hiện nay quy định về việc thuê đất khi làm sổ đỏ được quy định như thế nào? Cách tính thuê đất khi làm sổ đỏ như thế nào theo quy định hiện nay? Quy định về việc làm sổ đỏ hiện nay có những gì cần lưu ý và chi phí như thế nào? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn Luật sư X.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Cách tính thuê đất khi làm sổ đỏ chúng tôi xin tư vấn đến bạn nội dung như sau:
Tiền sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào?
Hiện nay quy định về việc nộp tiền sử dụng đất được nhiều bạn đọc quan tâm và đặt câu hỏi. Khi sử dụng đất, được giao hay thuê đất thì người sử dụng đất đều phải chi trả một số tiền cho việc sử dụng đất. Những quy định liên quan đến việc nộp tiền sử dụng đất được thực hiện khi nào? Chủ thể nào thực hiện nộp tiền sử dụng đất? Hiện nay quy định về tiền sử dụng đất hiện nay được quy định gồm có những vấn đề sau đây cần được lưu ý như sau:
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
Tiền sử dụng đất phải nộp trong trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất có sự khác biệt, cụ thể:
Khi công nhận quyền sử dụng đất
Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.
Tuy nhiên, chỉ một số trường hợp được cấp Giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất mới phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện sau:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai;
– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Khi giao đất
Theo Điều 55 và điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất trong những trường hợp sau phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận, gồm:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Cách tính thuê đất khi làm sổ đỏ như thế nào?
Hiện nay nhiều người thuê đất để ở hoặc để kinh doanh làm ăn buôn bán. Tuy nhiên sau thời gian gắn bó có thể hiện nay họ muốn mua lại đất đó. Vậy liệu có được nhận chuyển nhượng đất mình đã từng thuê hay không? Hiện nay quy định về cách tính thuê đất khi làm sổ đỏ như thế nào theo quy định? Dựa vào những yếu tố nào để tính ra được khoản tiền phải trả khi làm sổ đỏ hiện nay? Những tư vấn của chúng tôi đối với cách tính thuê đất khi làm sổ đỏ là:
Theo Điều 56 và điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Lệ phí trước bạ | = | (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) | x | 0.5% |
+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
70 năm |
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được sử dụng đất với tư cách là người sử dụng đất hợp pháp, người sử dụng đất cần làm hồ sơ để được cấp giấy. Vậy khi muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần làm gì? Toàn bộ chi phí hiện nay để được cấp một quyển sổ đỏ là bao nhiêu? Có thể ủy quyền cho người khác để làm thủ tục xin được cấp sổ đỏ cho cá nhân được hay không? Quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận hiện nay gồm có:
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
Ngoài ra, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (từng địa phương sẽ quy định riêng).
Kết luận: Trên đây là toàn bộ các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Hay nói cách khác, các khoản tiền trên là nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp.
Thủ tục làm sổ đỏ đất thổ cư được quy định ra sao?
Hiện nay những quy định về việc làm sổ đỏ là chủ để hot đối với mọi người. Để thực hiện được đúng luật và bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của chính mình, khi sử dụng đất đai thì cũng cần có sổ đỏ để chứng minh và tránh được các tranh chấp không cần thiết. Nộp hồ sơ làm sổ đỏ ở đâu? Để giúp bạn đọc bảo vệ cho quyền lợi của mình ở lĩnh vực đất đai, chúng tôi xin tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ đất thổ cư gồm có các công việc cần thiết cần được thực hiện như sau:
(1) Hồ sơ xin cấp sổ đỏ
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.
– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)
– Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).
(2) Quy trình thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu thì người dân căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể làm sổ đỏ theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ làm Sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất ở.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Đây là trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân; Văn phòng đăng ký đất đai; Sở tài nguyên và môi trường. Ba cơ quan sẽ phối hợp và thực hiện:
– Xác thực nguồn gốc đất.
– Xác thực thời điểm sử dụng đất.
– Kiểm tra hồ sơ đăng ký.
– Gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế.
– Cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ; vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Các thủ tục khác
Bước 3: Trả kết quả
Nếu hồ sơ đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Văn phòng đăng ký đất đai; sẽ trao Giấy chứng nhận QSDĐ cho người được nhận; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã; thì gửi Giấy chứng nhận QSDĐ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính thuê đất khi làm sổ đỏ như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như trích lục hộ khẩu gốc…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản mà cá nhân phải đóng như sau:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
… 3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 11 và Khoản 12 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.