Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật trong việc phân chia di sản thừa kế, mong được luật sư tư vấn. Cụ thể bà ngoại tôi mất qua đời và không để lại di chúc, ngoại tôi co 4 người con, tôi thắc mắc không biết việc phân chia thừa kế sẽ được diễn ra như thế nào? Mong được luật sư tư vấn cách tính thừa kế không có di chúc nhanh chóng năm 2023, tôi cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Luật sư X, chúng tôi tư vấn thắc mắc trên cho bạn như sau
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về di chúc như thế nào?
Di chúc là một văn bản pháp lý quan trọng và đặc biệt trong việc quản lý tài sản cá nhân khi người chủ sở hữu qua đời. Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân, mô tả rõ ràng và chi tiết về việc chuyển nhượng tài sản của mình cho người thừa kế hoặc những người được chỉ định sau khi mất.
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc được hiểu như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Các hình thức của các loại di chúc được công nhận tại Việt Nam
Di chúc có 02 dạng; di chúc bằng văn bản; và di chúc miệng.
– Trong di chúc bằng văn bản lại có các loại sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
– Về di chúc miệng có quy định đặc biệt. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thoả đủ các tiêu chí sau:
- Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng (những người làm chứng này phải thoả các yêu cầu luật định).
- Và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
- Trường hợp di chúc miệng không thoả đủ một trong các tiêu chí vừa nêu thì di chúc miệng đó sẽ không có hiệu lực pháp luật.
- Nếu di chúc miệng hợp pháp tuy nhiên sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng được lập; mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.
Cách tính thừa kế không có di chúc nhanh chóng năm 2023
Di chúc không chỉ xác định người thừa kế tài sản mà còn có thể ghi rõ những điều kiện và ràng buộc mà người thừa kế phải tuân thủ. Điều này giúp đảm bảo rằng tài sản sẽ được quản lý và sử dụng theo ý muốn của người viết di chúc, đồng thời ngăn ngừa các tranh chấp và xung đột trong việc phân chia tài sản sau khi mất. Vậy khi không có di chúc sẽ chia thừa kế như thế nào?
Theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
…
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên, nếu người để lại di sản chết không có di chúc thì di sản được phân chia thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự về hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 nêu trên. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Theo như anh đề cập thì khi bà ngoại anh mất chỉ còn 04 người con nên trong trường hợp này xét chỉ có 04 người con là người thừa kế theo pháp luật, di sản của bà ngoại anh sẽ được chia 4 người hưởng 04 phần bằng nhau.
Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định thế nào?
Di chúc là một công cụ quan trọng giúp cá nhân thể hiện ý chí về việc chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Viết di chúc đòi hỏi sự cân nhắc và pháp lý cẩn thận để đảm bảo tài sản được chuyển nhượng theo ý muốn của người viết di chúc và tránh các vấn đề pháp lý trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh việc chia thừa kế theo di chúc, pháp luật cũng có quy định việc chia thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo pháp luật như sau:
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Theo đó, việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 660 nêu trên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lập di chúc tại văn phòng công chứng như thế nào?
- Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới năm 2022
- Mẫu di chúc chung của vợ chồng mới
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ thừa kế đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính thừa kế không có di chúc nhanh chóng năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn xin tách thửa đất mới nhất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Quá trình và thủ tục giải quyết tranh chấp của trường hợp này khá tương đồng với giải quyết tranh chấp bình thường. Nhưng cần lưu ý thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng tại điều 203 của luật Đất đai như sau (nếu tranh chấp tài sản là đất đai):
– Tranh chấp về đất khi đương sự có giấy chứng nhận và tranh chấp tài sản có trên mảnh đất thì sẽ do tòa giải quyết;
– Tranh chấp về đất mà đương sự không có giấy chứng nhận thì chỉ được lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
+ Nộp mẫu đơn để yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
+ Khởi kiện tại tòa đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.