Xin chào Luật sư, Tôi hiện đang làm việc tại một công ty về phần mềm và có đóng thuế thu nhập cá nhân nên có một số thắc mắc muốn được giải đáp liên quan tới vấn đề này. Tôi có nghe nói khi đóng thuế thu nhập cá nhân thì có thê được tính những mức giảm trừ gia cảnh cũng như người phụ thuộc khác nhau. Đối với mỗi người phụ thuộc sẽ được trừ đi một số tiền nhất định. Gần đây mẹ tôi có chuyển lên sống cùng với gia đình tôi nên tôi muốn thêm mẹ vào phần giảm trừ gia cảnh nhưng không biết phải tính số tháng được giảm trừ gia cảnh như thế nào? Và nếu mẹ tôi chuyển lên từ tháng 11 này thì cách tính số tháng giảm trừ gia cảnh được thực hiện ra sao? Liệu tôi có thể được tính giảm trừ gia cảnh đủ 12 tháng không?
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Cách tính số tháng giảm trừ gia cảnh như thế nào?” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Gia cảnh được hiểu là hoàn cảnh gia đình, những yếu tố liên quan đến nhân thân, con người gắn liền với cuộc sống của mỗi người. Giảm trừ gia cảnh chính là giảm trừ những chi phí của một người phục vụ cho những người thân trong gia đình để tính ra mức thuế thu nhập cá nhân mà người đó phải chịu. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được đánh vào thu nhập của những người có mức thu nhập cao. Tuy nhiên dù là ai thì đều cần phải có những khoản chi phí để lo cho bản thân cũng như là gia đình, chính vì vậy mà cơ quan thuế đã thực hiện giảm trừ cho những người chịu thuế về gia cảnh cũng như giảm trừ bản thân cho chính những người đóng thuế.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Quy định về mức giảm trừ gia cảnh
Mỗi người sẽ có một mức sống và mức chi tiêu khác nhau chính vì vậy nếu xét giảm trừ gia cảnh dựa trên mức chi tiêu của mỗi người sẽ không khách quan và thực tế nên khi đưa ra các quy định về giảm trừ gia cảnh thì cơ quan thuế cũng cùng với đó đưa ra mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng chung cho tất cả các đối tượng hiện nay. Mức giảm trừ gia cảnh đầu tiên là giảm trừ gia cảnh đối với bản thân của người nộp thuế. Mức giảm trừ này được quy định cụ thể là 11 triệu. Tiếp theo là giảm trừ cho những người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ người.
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Cách tính số tháng giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Vậy làm thế nào để tính được số tháng giảm trừ gia cảnh? Đây chắc là thắc mắc của khá nhiều người trong khi thực hiện giảm trừ gia cảnh. Đối với mức giảm trừ bản thân thì bạn luôn được tính giảm trừ đủ trong 12 tháng nhưng đối với mức giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc thì hiện nay việc giảm trừ này có thể sẽ không được tính đủ nếu bạn không thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh. Vậy xét trong trường hợp của bạn thì việc thực hiện giả trừ gia cảnh không được thực hiện đầy đủ 12 tháng vì bạn chỉ đón mẹ lên từ tháng 11 nên bạn có thể thực hiện nộp hồ sơ và tính mức giảm trừ gia cảnh từ tháng 11.
Tại Điểm c.2 Tiết c.1.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định giảm trừ gia cảnh, nguyên tắc tính khai giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc như sau:
“c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại Tiết d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế”.
… “c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định”.
Mời bạn xem thêm
- Hoàn thuế TNCN thử việc như thế nào?
- Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là ai?
- Mẫu đơn thuê đất cá nhân mới năm 2023
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính số tháng giảm trừ gia cảnh như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như trích lục quyết định ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.