Mức lương bình quân khi nghỉ hưu là một chủ đề quan trọng và được quan tâm rộng rãi trong các hệ thống bảo hiểm xã hội. Điều này liên quan trực tiếp đến cuộc sống sau khi về hưu và đảm bảo sự ổn định tài chính cho người lao động khi họ không còn làm việc. Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương bình quân được tính dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu. Quy định này có mục đích tạo ra một cơ chế công bằng để xác định mức lương hợp lý cho người lao động khi họ dừng công tác và chuyển sang giai đoạn nghỉ hưu. Mời bạn đọc tham khảo thêm trong bài viết “Cách tính lương bình quân khi nghỉ hưu” của Luật sư X nhé!
Ai được tính lương hưu bình quân 5 năm, 6 năm, 8 năm, 10 năm cuối?
Mức lương bình quân khi nghỉ hưu được tính dựa trên các năm gần đây nhất của người lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì theo logic, mức lương gần đây thường phản ánh mức lương hiện tại và sự tăng trưởng thu nhập của người lao động. Bằng cách tính toán mức lương bình quân dựa trên các năm gần đây, người lao động có thể nhận được một mức lương hợp lý phản ánh khả năng thu nhập của họ trước khi nghỉ hưu.
Dựa theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu theo các quy tắc sau:
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Đối với thời kỳ tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính từ toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm.
Lưu ý: Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo cả chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, bình quân tiền lương tháng sẽ được tính chung, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu theo quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm: Cấp sổ đỏ cho giấy viết tay
Cách tính lương bình quân khi nghỉ hưu
Mức lương bình quân khi nghỉ hưu là một yếu tố quan trọng trong việc định rõ mức hưởng lương cho người lao động khi họ về hưu. Quy định này đảm bảo tính công bằng và phản ánh khả năng thu nhập của người lao động trong các năm gần đây. Tuy nhiên, cần xem xét các yếu tố khác. Mức lương bình quân khi nghỉ hưu là một chủ đề quan trọng và được quan tâm rộng rãi trong các hệ thống bảo hiểm xã hội. Điều này liên quan trực tiếp đến cuộc sống sau khi về hưu và đảm bảo sự ổn định tài chính cho người lao động khi họ không còn làm việc.
Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các quy định hướng dẫn liên quan thì mức lương hưu của người lao động sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (Mbqtl) và tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu, công thức như sau:
Mức lương hưu hàng tháng = Mbqtl x Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng
Trong đó, Mbqtl của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này sẽ được tính theo số năm năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu là 5 năm, 6 năm, 8 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm cuối tùy vào thời gian bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo đó, Mbqtl 5 năm, 6 năm, 8 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm cuối sẽ được tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
(1) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc] : (60 tháng)
(2) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc] : (72 tháng)
(3) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc] : (96 tháng)
(4) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc] : (120 tháng)
(5) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc] : (180 tháng)
(6) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc] : (240 tháng)
(7) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi:
Mbqtl = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng] : [Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội]
Cách xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu
Mức lương bình quân khi nghỉ hưu chỉ là một yếu tố trong việc xác định mức hưởng lương khi nghỉ hưu. Ngoài mức lương bình quân, còn có những yếu tố khác như quy định về tỷ lệ hưởng lương, tuổi nghỉ hưu và số năm đóng bảo hiểm xã hội. Tất cả những yếu tố này cùng nhau đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương khi nghỉ hưu và đảm bảo sự công bằng và bền vững trong hệ thống bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu cũng như trợ cấp một lần của cán bộ, công viên chức có sự khác biệt với người lao động làm việc theo chế độ tiền lương với người lao động ký hợp đồng. Cụ thể:
Đối với cán bộ, công chức
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014, đối với cán bộ, công viên chức… có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:
Thời gian tham gia BHXH | Thời gian tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH |
Trước ngày 01/01/1995 | Của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 | Của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 | Của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 | Của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 | Của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 | Của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2025 trở đi | Của toàn bộ thời gian |
Đối với người lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp
Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật BHXH 2014 thì người lao động thuộc đối tượng tư nhân có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
Riêng với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian.
Trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại bảng nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục chốt sổ BHXH nghỉ hưu như thế nào?
- Nghị định quy định tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 ra sao?
- Nữ 55 tuổi đóng bảo hiểm 16 năm có được nghỉ hưu không 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính lương bình quân khi nghỉ hưu” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 .
Câu hỏi thường gặp
(1) Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 60 tuổi 9 tháng và lao động nữ từ đủ 56 tuổi.
(2) Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) cụ thể:
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định: lao động nam đủ 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ đủ 56 tuổi
Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc đáp ứng điều kiện:
Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH
Đủ 56 tuổi.
Trong điều kiện lao động đặc biệt người lao động được nghỉ hưu trước tuổi.
Thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thể từ 5 năm đến 10 năm
Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:
Tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ:
Thời gian đóng BHXH đủ 15 thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.