Về nguyên tắc khi được địa phương gọi tham gia nhập ngũ, khám tuyển nghĩa vụ quân sự thì công dân phải chấp hành và nếu đủ điều kiện sẽ phải tham gia nhập ngũ và công tác tại các đơn vị quân đội, công an. Tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ, công dân dù được gọi những vẫn có thể được hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự khi họ có một trong các căn cứ hoãn, miễn nghĩa vụ theo quy định. Việc xin hoãn nhập ngũ thường diễn ra rất phổ biến nhất là với các đối tượng trong độ tuổi nhập ngũ những vẫn còn đang đi học. Lúc này các đối tượng cần làm thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để không bị tiếp tục gọi nhập ngũ trong khoảng thời gian được tạm hoãn. Vậy việc xin tạm hoãn nghĩa vụ thực hiện như thế nào? Các giấy tờ cần nộp để chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn? Trường hợp nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Để có thể giải đáp các thắc mắc này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Cách xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”
Theo đó có thể thấy nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật
Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. (Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015)
Theo Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
– Tuổi đời:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
– Tiêu chuẩn chính trị:
+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Tiêu chuẩn sức khỏe:
+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
– Tiêu chuẩn văn hóa:
+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy với từng địa phương sẽ xem xét các đối tượng trên địa bàn địa phương lập danh sách để gọi nhập ngũ. Sau khi khám và xem xét nếu các đối tượng đủ điều kiện tiêu chuẩn sẽ được gọi đi nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là việc những đối tượng trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự được gọi đi khám tuyển nhưng thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn theo quy định pháp luật nên thời gian gọi nhập ngũ sẽ được lùi cho đến khi hết căn cứ tạm hoãn.
Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
+Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
+ Dân quân thường trực.
Theo quy định trên có thể thấy khi người trong độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng thuộc một trong các trường hợp ở trên sẽ được tạm hoãn nhập ngũ.
Cách tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Khi thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn, công dân cần làm thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đầu tiên cần viết đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ để gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
- Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
Trong đó Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình bao gồm:
- Giấy kết luận tình trạng sức khỏe của bác sĩ nếu thuộc trường hợp chưa đủ sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hoàn cảnh gia đình đối với trường hợp người là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng người không có khả năng lao động, gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, tai nạn;
- Các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân đối với các trường hợp: có anh chị em đang phục vụ tại ngũ, là hạ sĩ quan, chiến sĩ tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, thuộc diện di dân, giản dân trong 03 năm đến các vùng kinh tế khó khăn;
- Đối với cán bộ công chức, viên chức, thanh niên xung phong, dân quân thường trực phải có giấy xác nhận của đơn vị đang công tác;
- Đối với học sinh, sinh viên phải có giấy xác nhận của Nhà trường nơi đang theo học.
Thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo đó, muốn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
Bước 1: Khi có lệnh gọi nhập ngũ thì công dân mang hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét, đăng ký, quản lý công dân trong diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Bước 3: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không hợp lệ công dân vẫn phải đi nghĩa vụ như bình thường.
Bước 4: Trên cơ sở quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ niêm yết công khai danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về chủ đề “Cách xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự “ theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề mẫu trích lục hộ tịch…có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Liên hệ qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng mua bán tài sản có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
- Án lệ về đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào?
- Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, người không thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt hành chính:
Phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi mà không có lý do chính đáng.
Phạt từ 1,5 triệu đồng – 2,5 triệu đồng nếu: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Ngoài bị phạt tiền, người có một trong các hành vi nêu trên còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Phạt từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng trong trường hợp:
+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự
+ Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.
Như vậy, hiện nay nếu “trốn” nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ bị phạt
Theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự gồm:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên
Theo Điểm e Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng được hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:
“e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;”
Như vậy chỉ có cán bộ, công chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật mới được hoãn nghĩa vụ quân sự. Còn những trường hợp cán bộ, công chức thông thương thì vẫn sẽ bị gọi nhập ngũ nếu vẫn trong độ tuổi gọi, bên cạnh đó nếu các cán bộ, công chức thuộc trường hợp trên khi hết điều động công chức mà vẫn còn ở độ tuổi gọi nhập ngũ thì vẫn phải tham gia nhập ngũ theo quy định.