Đối với những người lao động chăm chỉ, việc phải đối mặt với thực tế làm hai công việc cùng một lúc không phải là điều hiếm gặp. Tuy nhiên, nhiều người trong số họ đôi khi gặp khó khăn khi đến phút chót phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Việc này trở nên phức tạp hơn khi thu nhập của họ đến từ hai nguồn khác nhau. Tham khảo ngay bài viết Cách quyết toán thuế TNCN có thu nhập 2 nơi hiện nay tại bài viết sau để có thêm kiến thức
Căn cứ pháp lý
- Công văn 801/TCT–TNCN ngày 02/03/2016
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Đối tượng cần nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (Personal Income Tax) là một phương tiện quan trọng để ngân sách nhà nước thu được nguồn thu nhập. Được trích nộp từ một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác của người có thu nhập, khoản thuế này được thiết kế để giúp duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, và các dự án quan trọng khác phục vụ cộng đồng.
Đối tượng cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được quy định trong nội dung Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong đó, đối tượng cá nhân cư trú và không cư trú cần phải đảm bảo được những điều kiện sau đây mới thực hiện quyết toán và đóng thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân cư trú:
- Cá nhân cư trú có mặt và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
- Những cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên hoặc có nhà để thuê ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Cá nhân không cư trú:
- Cá nhân không cư trú là những đối tượng không đáp ứng được các điều kiện của cá nhân cư trú nêu trên
Trách nhiệm của việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Một điểm đặc biệt quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là sự công bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế giữa các tầng lớp xã hội. Theo hệ thống này, thu nhập cao sẽ chịu mức thuế cao hơn, trong khi những người có thu nhập thấp hoặc ở mức trung bình sẽ được giảm trừ, giúp họ giữ lại một phần lớn thu nhập của mình.
Theo nội dung được quy định tại Khoản d, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về trách nhiệm của việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Người lao động có nguồn thu nhập từ 2 nơi trở lên cần thực hiện trực tiếp việc kê khai quyết toán thuế TNCN.
- Đối với người lao động có 2 nguồn thu nhập trở lên thì doanh nghiệp không có trách nhiệm và không được quyết toán thay cho người lao động.
- Trong trường hợp, cá nhân có thu nhập 2 nơi ủy quyền cho doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương, có ký hợp kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập vãng lai dưới 10 triệu đồng/tháng, cá nhân không yêu cầu doanh nghiệp quyết toán thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức ký hợp đồng 03 tháng trở lên.
Cách quyết toán thuế TNCN có thu nhập 2 nơi hiện nay
Trong quá trình quyết toán thuế, người lao động nên lưu ý rằng việc làm hai công việc có thể tạo ra những đối tượng thuế thu nhập cá nhân khác nhau. Điều này đặt ra một loạt các thách thức và vấn đề pháp lý mà họ cần phải giải quyết. Mặc dù có sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính và kế toán, nhưng sự hiểu biết cá nhân về hệ thống thuế cũng đóng vai trò quan trọng.
Theo Công văn 801/TCT–TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục thuế về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ 02 nơi trở lên được quy định như sau:
– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.
– Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, Quyết toán thuế TNCN khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi năm 2023 như sau:
– Tổ chức trả thu nhập phải quyết toán thuế TNCN cho người lao động có ủy quyền (dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế).
– Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%:
+ Nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
+ Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế thì cá nhân phải tự đi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ… Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách quyết toán thuế TNCN có thu nhập 2 nơi hiện nay” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Đổi tên căn cước công dân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Cách tính thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động