Cách lập di chúc cho người con thường bắt đầu bằng việc xác định rõ ràng về tài sản mà người lập di chúc muốn chuyển giao cho con cái mình sau khi qua đời. Quá trình này yêu cầu xem xét kỹ lưỡng về việc lập các điều khoản, và quy định cụ thể để đảm bảo việc nhận di sản thừa kế diễn ra một cách hợp pháp.
Vậy “Cách lập di chúc thừa kế cho một người con theo quy định của pháp luật” có nội dung như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Cách lập di chúc để lại đất cho con như thế nào?
Việc lập di chúc để để lại đất cho con là một quyết định quan trọng và cần phải hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến việc lập di chúc, cũng như các quy định về đất đai. Quá trình lập di chúc cần tuân thủ quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Khi lập di chúc để lại đất cho con, người lập di chúc cần lưu ý một số nội dung trong di chúc như sau:
– Thông tin của người để lại di chúc: Ghi rõ thông tin ngày, tháng, năm sinh cùng thông tin số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hạn nếu không có Chứng minh hoặc Căn cước cùng thông tin về hộ khẩu thường trú hoặc chỗ ở hiện tại nếu không có nơi thường trú, tạm trú.
– Khẳng định trạng thái tinh thần của bản thân người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối hay đe doạ hay cưỡng ép từ những người khác.
– Thông tin về tài sản: Vì đây là di chúc để lại đất cho con nên tài sản trong di chúc bắt buộc phải có thông tin về quyền sử dụng đất. Đây phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại di chúc. Thông tin về tài sản phải gồm: Thông tin về Sổ đỏ, diện tích, địa chỉ, thửa đất, tờ bản đồ… và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Thông tin về người được nhận di sản thừa kế: Tương tự như người để lại di chúc, thông tin về người nhận di sản theo di chúc cũng phải gồm họ tên; ngày, tháng, năm sinh; thông tin về giấy tờ tuỳ thân, nơi cư trú.
– Ngoài việc để lại di sản là quyền sử dụng đất cho các con, người lập di chúc có thể nêu ý nguyện của mình trong bản di chúc này.
– Nếu di chúc được lập có nhiều trang, tờ thì người lập di chúc phải ghi rõ di chúc có bao nhiêu trang, tờ và đánh số thứ tự đầy đủ…
Mời bạn xem thêm: mẫu sơ yếu lý lịch 2023
Những điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?
Di chúc hợp pháp phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể để được công nhận và thực thi theo quy định pháp luật. Di chúc cần phải được lập thành văn bản rõ ràng và phải được ký tên và chứng nhận đúng cách theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, di chúc không thể vi phạm pháp luật, không được viết khi bị đe dọa từ bất kỳ ai, và trên tinh thần tự nguyện của người lập di chúc.
Điều kiện về người lập di chúc
Điều kiện để trở thành người lập di chúc yêu cầu phải đủ tuổi theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo khả năng nhận biết đầy đủ về hậu quả pháp lý của việc lập di chúc. Đồng thời, người lập di chúc phải có khả năng tự quyết định và hành động một cách tự nguyện, không bị áp đặt hoặc ảnh hưởng bởi bất kỳ ai khác. chúc.
Theo Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
“Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Điều kiện về người nhận di sản
Để trở thành người nhận di sản, người được nhận phải là cá nhân hoặc tổ chức được pháp luật công nhận và có khả năng thừa kế theo quy định của pháp luật. Sự rõ ràng về quan hệ với người để lại di sản cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định điều kiện của người nhận di sản. Những điều kiện này là cơ bản và cần thiết để đảm bảo rằng di sản sẽ được chuyển giao và quản lý một cách hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách lập di chúc thừa kế cho một người con theo quy định của pháp luật” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin pháp lý, các mẫu đơn chuẩn pháp luật,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 320, Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp, thì không có hạn chế về quyền để lại di chúc đối với tài sản đang thế chấp, thế nên khi đất đai của khách hàng đang thế chấp vẫn được lập di chúc. Tuy nhiên sau này khi đến thời điểm mở di sản người được nhận di sản khai nhận di sản phải thực hiện xong nghĩa vụ của người lập di chúc để lại mới có thể làm thủ tục khai nhận di sản được.
Theo quy định tại Điều 626 BLDS, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp pháp thì việc chia thừa kế vẫn được thực hiện theo pháp luật. Mà một trong những điều kiện để một bản di chúc hợp pháp là hình thức của nó phải không trái quy định.
Theo đó, Điều 627 BLDS nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng:
– Di chúc bằng văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;
– Di chúc miệng: Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm:
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;
– Di chúc của người không biết chữ;
– Di chúc miệng;
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.