Đất đai là một loại tài sản vô cùng quý giá của người dân và có ý nghĩa rất lớn để người dân ổ định cuộc sống để yên tâm làm ăn và phát triển. Vậy nên khi họ đã sở hữ mảnh đất này đó thì tất nhiên là sẽ có mong muốn là được Cơ quan quản lý Nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận cho quyền sử dụng đất mà họ đang có, vậy nên làm sổ đỏ là nhu cầu tất yếu của rất nhiều người dân. Tuy nhiên không phải ai cũng biết và nắm được các quy định liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Để biết thêm thông tin chi tiết về các quy định của pháp luật và “Cách làm sổ đỏ nhà đất” thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Tầm quan trọng của sổ đỏ đối với nhà đất
Sổ đỏ được coi là một loại giấy tờ có giá trị vô cùng quan trọng đối với các cá nhân hay tập thể là chủ sở hữu đó trên diện tích mảnh đất được cấp phép, khi đây là một trong những căn cứ để đảm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của người dân. Thông qua Giấy chứng nhận này thì các cơ quan chức năng sẽ có cơ sở để đảm bảo trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sử dụng đất hoặc hoạt động xây dựng trên đất, qua đó thực hiện việc xử lí các sai phạm theo đúng pháp luật.
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bộ tài nguyên và môi trường cùng các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp để đảm bảo quyền sở hữu , sử dụng phần diện tích đất đai thuộc sở hữu của một cá nhân, tập thể theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra sổ đó còn là đại diện pháp lí để chứng minh quyền sử dụng đất và được pháp luật bảo vệ những quyền lợi cơ bản và ngăn chặn những hành vi xâm phạm và sử dụng trái pháp phần đất đai đã được quy định.
Phần nhà được quy định trên các diện tích đất như đất ở, đất xây dựng, đất nông nghiệp, đất công nghiệp hay đất rừng, đất phi nông nghiệp.. sẽ được công nhận và có những quyền lợi hợp pháp mà không một cá nhân nào có thể xâm phạm.
Là căn cứ xác nhận chủ đất
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định nêu trên thì trường hợp được Nhà nước cấp sổ đỏ sẽ là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất
Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp, (trừ trường hợp theo Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013).
Căn cứ để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai
Việc có hoặc không có sổ đỏ là một trong những căn cứ giúp các bên tranh chấp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai. Bởi theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Căn cứ xác định loại đất
Theo Khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10.12.2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định nêu trên, sổ đỏ là một trong những điều kiện để người dân thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động
Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên…”.
Theo quy định trên, khi đăng ký biến động thì trong hồ sơ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp cho cơ quan đăng ký đất đai phải có sổ đỏ.
Cách làm sổ đỏ nhà đất
Như đã phân tích ở trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( hay còn gọi là sổ đỏ) hiện nay đang có vai trò rất quan trọng đối với cả chủ sử hữu đất và với cả Nhà nước trong việc quản lý đất đai. Vậy nên khi cá nhân hay tổ chức nào đó đang sở hữu đất thì đều có mong muốn và nhu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đây mời các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cách làm sổ đỏ nhà đất cùng chúng tôi nhé.
Thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu tại cấp tỉnh với trường hợp đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu tại cấp tỉnh với trường hợp đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
Thực hiện trực tiếp:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu tại cấp tỉnh với trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
Thủ tục đăng ký cấp làm sổ đỏ giá rẻ lần đầu tại cấp tỉnh với trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Thực hiện trực tiếp
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải dựa trên nhiều căn cứ cũng như điều kiện theo luật định như về nguồn gốc đất của người dân, các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất mà người dân đang có…. Không chỉ vậy mà việc cấp giấy chứng nhận này còn phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó.
– Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
– Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
– Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách làm sổ đỏ nhà đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý vè làm sổ đỏ giá rẻ… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, người đứng tên sổ đỏ có quyền sau đây:
+ Quyền sử dụng: Là quyền sở hữu tài sản dựa trên ý chí riêng, không gây ảnh hưởng đến những bên khác như quyền và lợi ích của người khác, lợi ích dân tộc, quốc gia, lợi ích cộng đồng.
+ Quyền định đoạt: Là quyền chuyển nhượng, định đoạt, tiêu hủy, tiêu dùng tài sản.
+ Quyền sở hữu nhà, những tài sản khác liên quan tới đất: Người đứng tên hoặc được cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu hợp pháp sẽ được thừa hưởng quyền này.
+ Đảm bảo quyền lợi từ kết quả đầu tư đất đai được ở hữu trên sổ đỏ.
Nhà nước đảm bảo về quyền lợi khi bị trực tiếp xâm phạm đến lợi ích về đất hợp pháp.
+ Trong trường hợp bị thu hồi nhất sẽ được đền bù đúng với quy định.
+ Quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng lại hoặc cho thuê, được quyền thế chấp và góp vốn quyền sử dụng, quyền hạn chế sử dụng những khu đất liền kề.
Bên cạnh đó, người đứng tên trên sổ đỏ còn có quyền hợp pháp sau:
+ Quyền bất khả xâm phạm nhà ở.
+ Toàn quyền sử dụng vào mục đích không bị nghiêm cấm bởi pháp luật.
+ Nếu xây dựng nhà ở sẽ được cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà.
+ Quyền sử dụng những tiện ích công cộng xây dựng trên khu đất.
+ Quyền sửa chữa, bảo trì, phá dỡ hoặc xây dựng.
+ Quyền khiếu nại và khiếu kiện khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Đối với những tỉnh có Cổng dịch vụ công trực tuyến, người sử dụng đất nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công của địa phương mình.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định;
Bước 3: Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
– Người sử dụng đất có thể nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo một trong hai hình thức:
Trực tiếp; hoặc
Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
Bước 4: Trả kết quả
Kết quả đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được trả tại:
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ; hoặc
– Qua dịch vụ bưu chính công ích; hoặc
– Địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.