Chào Luật sư tôi nghỉ việc đã hơn 3 tháng mà công ty cũ của tôi vẫn chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho tôi. Tôi lên xem thì thấy công ty còn nợ tôi 3 tháng bảo hiểm. Bên cạnh đó thì tôi cũng muốn làm hồ sơ để nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Tôi cũng có liên lạc và nói chuyện với bên bảo hiểm xã hội thì họ nói tôi liên hệ với công ty. Khi tôi liên hệ thì công ty cũ cứ hứa sẽ sớm giải quyết nhưng vẫn cứ dây dưa. Bây giờ tôi có thể tự làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp có được không? Cách kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 2023 thế nào? Ai sẽ là người kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 2023? Rất mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X, Về Cách kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 2023 thế nào chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay gồm những gì?
Hiện nay nhiều người lao động quan tâm và muốn tìm hiểu những kiến thức có liên quan đến chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Đây là nhu cầu chính đáng và cần được khuyến khích để nhiều người được biết và bảo vệ lợi ích của chính mình. Đồng thời cũng cần nắm rõ một số quy định có liên quan. Theo quy định của pháp luật thì chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay gồm có những chi phí và khoản tiền cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay như thế nào?
Hiện nay để được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cần tìm hiểu những điều kiện cần phải có. Những giấy tờ cần có chính là hợp đồng lao động và quyết định thôi việc. Khi đáp ứng được tất cả điều kiện đó thì người có yêu cầu sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm để có thể nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Quy định về vấn đề này hiện nay có thể được hiểu như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp theo quy định
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp theo quy định.
Bên cạnh đó, người lao động được hưởng các chế độ khác trong bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
- Căn cứ Điều 54 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm như sau:
Tư vấn, giới thiệu việc làm
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
- Căn cứ Điều 55 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng Hỗ trợ Học nghề như sau:
Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ Điều 47 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động như sau:
Điều kiện, thời gian và mức hỗ trợ
- Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
b) Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
c) Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
d) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
…
Như vậy, tùy thuộc vào từng chế độ của bảo hiểm thất nghiệp mà sẽ có điều kiện hưởng riêng.
Trợ cấp thất nghiệp là chế độ thường gặp và gần gũi nhất so với người lao động.
Cách kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 2023 thế nào?
Hiện nay để có thể nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp thì việc làm đầu tiên chính là kiểm tra hồ sơ và tiến hành nộp hồ sơ theo quy định. Sau khi tiến hành nộp hồ sơ theo quy định thì cần có sự theo dõi và kiểm tra để đi nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Do đó mà Việc tra cứu hay cách kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp. Và theo quy định của luật thì có những cách để có thể kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp chi tiết như sau:
Hiện nay có 02 cách tra cứu BHTN online do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp để người lao động có thể tra cứu thuận tiện và đơn giản nhất, cụ thể như sau:
Qua trang website của BHXH Việt Nam
Bước 1: Người lao động truy cập vào cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/(1). Sau đó người lao động chọn chức năng “Tra cứu trực tuyến” (2)
Hoặc cũng thể truy cập nhanh vào trang tra cứu trực tuyến BHTN theo đường dẫn sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/dang-nhap-tra-cuu.aspx. Tại trang tra cứu chọn tiện ích “Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp”(3).
Bước 2: Người lao động nhập Tài khoản truy cập là mã số BHXH của cá nhân. Sau đó tích chọn “Tôi không phải người máy” để xác nhận và nhấn chọn “Lấy mã tra cứu”.
Bước 3: Khi các thông tin nhập là chính xác, hệ thống sẽ gửi về bảng thông tin xác nhận tương tự. Khi này cần tiếp tục nhập mã số BHXH và tích chọn vào ô “Tôi không phải người máy”. Sau đó nhấn chọn “Tra cứu” để xem kết quả.
Người lao động cần chú ý đến thông tin về trạng thái tham gia, trong trường hợp đang chờ giải quyết hưởng chế độ BHTN hệ thống sẽ cập nhật các thông tin liên quan để tiện theo dõi.
Qua ứng dụng VssID
Bước 1: Người lao động đang nhập vào ứng dụng VssID sử dụng tài khoản BHXH cá nhân. Tại “Quản lý cá nhân” để tra cứu quá trình tham gia BHTN chọn “Quá trình tham gia”
Bước 2: Chọn “BHTN” để xem quá trình tham gia đóng BHTN của cá nhân tra cứu:
Bước 3: Các trông tin người lao động tra cứu được về quá trình đóng BHTN gồm: Tổng thời gian tham gia, công ty người lao động đã làm việc trước đó và được đóng BHTN. Để xem chi tiết nhấn chọn biểu tượng “con mắt” để biết các thông tin về mức lương và mức đóng BHTN.
Những ngành nghề sử dụng lao động như kinh doanh dịch vụ luật về đất đai thực hiện các vụ kiện như sử dụng luật thừa kế về đất đai mới nhất để giải quyết thừa kế, tranh chấp đất đai, khi lao động ngừng làm việc tại các doanh nghiệp này nếu có đóng bảo hiểm thì sẽ được nhận hỗ trợ thất nghiệp.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động ra sao?
Hiện nay nếu như có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đúng quy định và chuẩn bị nộp hồ sơ ở cơ quan BHXH thì có thể nhận được trợ cấp thất nghiệp. Nhiều người thắc mắc về Cách tính bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động. Hiểu được thắc mắc đó, chúng tôi tư vấn nội dung chung nhất về Cách tính bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động. Tuy nhiên đây chỉ là cách tính chung nhất, còn việc áp dụng quy định riêng tuân theo mỗi nơi mỗi khác.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
…
Như vậy, theo quy định trên, ta có cách tính bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý: Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách kiểm tra hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 2023 thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến luật thừa kế về đất đai mới nhất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được không?
- Muốn mở cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật thì phải làm gì?
- Thủ tục đăng ký thuốc nhập khẩu mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Mã số này cũng được sử dụng để quản lý và theo dõi các khoản đóng bảo hiểm xã hội của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Giúp người lao động xác định được chính xác bảo hiểm xã hội của mình. Sau đây là cách tra cứu mã số bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động không nhớ được mã số như sau:
Khoản 2 Điều 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ/BHXH năm 2017 mã số BHXH sẽ được ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT như vậy người lao động có thể xem thông tin để tra cứu, cụ thể:
(1) Xem trên bìa sổ BHXH
Mã số BHXH sẽ được thể hiện ngay trên sổ bìa BHXH. Do đó nếu đang sở hữu sổ BHXH trong tay, người lao động có thể nhìn thấy mã số được in ngay trên bìa sổ của mình.
(2) Xem trên thẻ BHYT
Người đang hưởng chế độ thất nghiệp mà đi học tập từ 12 tháng trở lên thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: Ngày mà người lao động được xem là đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.