Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể về phạm vi khấu trừ thuế giá trị gia tăng 2% đối với các công trình xây dựng cơ bản, kê khai và hạch toán thu ngân sách nhà nước. Hãy cùng tìm hiểu về cách khấu trừ 2% thuế GTGT xây dựng cơ bản tại bài viết dưới đây của Luật sư X. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi năm 2016
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định khái niệm thuế giá trị gia tăng như sau:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Đặc điểm thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập. Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
Là loại thuế gián thu
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế.
Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn
Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa và cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế
Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua và phải gánh chịu.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định đối tượng không chịu thuế như sau:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Cách khấu trừ 2% Thuế GTGT xây dựng cơ bản.
Với khấu trừ thuế GTGT, người nộp thuế có hoạt động xây dựng cơ bản được chủ đầu tư thanh toán cho khối lượng các công trình, hạng mục công trình XDCB bằng nguồn vốn NSNN, thanh toán từ nguồn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại KBNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA), không kể có trụ sở chính hay không có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc quận, huyện nơi có hoạt động xây dựng công trình đều thuộc diện KBNN khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào NSNN.
Số thuế GTGT khấu trừ được xác định bằng 2% giá trị khối lượng hoàn thành công trình, hạng mục công trình XDCB đã được KBNN chấp nhận trong từng lần chủ đầu tư đề nghị thanh toán được chủ đầu tư tính toán bao gồm cả giá trị tư vấn giám sát, khảo sát thiết kế lập kế hoạch dự án… ghi trên cùng hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản.
Ngoài ra, không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án, kiểm toán, bảo hiểm.
Đối với trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương nhưng không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính thì khi nhận được chứng từ khấu trừ do KBNN chuyển đến, cơ quan Thuế nơi có công trình xây dựng, lắp đặt vãng lai không hạch toán số đã nộp của người nộp thuế mà chỉ hạch toán thu vãng lai để tổng hợp lên báo cáo thu nội địa trên địa bàn. Người nộp thuế được trừ số tiền thuế KBNN đã khấu trừ vào chỉ tiêu “Số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh” trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu, kèm theo chứng từ khấu trừ để chứng minh.
Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt trong cùng địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính nhưng khác địa bàn quận/huyện (nhà thầu nội tỉnh) thực hiện như sau: KBNN nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ phải truyền chứng từ khấu trừ (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) cho cơ quan Thuế đồng cấp để cơ quan Thuế không hạch toán số đã nộp của người nộp thuế mà chỉ hạch toán thu vãng lai để tổng hợp lên báo cáo thu nội địa trên địa bàn.
Đồng thời, cơ quan Thuế đồng cấp với KBNN nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ ngay sau khi nhận được chứng từ khấu trừ thuế GTGT của công trình xây dựng, lắp đặt nội tỉnh do KBNN chuyển đến, phải chuyển chứng từ cho cơ quan Thuế nơi quản lý người nộp thuế để hạch toán số đã nộp cho người nộp thuế mà không tổng hợp lên báo cáo thu nội địa trên địa bàn.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?
- Giá, phí công chứng các văn phòng công chứng có bằng nhau không?
- Có được đặt tên văn phòng luật sư bằng tiếng anh không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách khấu trừ 2% Thuế GTGT xây dựng cơ bản năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện xin phép bay flycam, tìm hiểu về quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh cho con, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thuế giá trị gia tăng có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ là: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Phương pháp trực tiếp là: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.