Hiện nay công nghệ thông tin được ứng dụng trên nhiêu nền tảng khác nhau một trong số đó có các thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp và thuế. Nếu trước kia việc đóng thuế và kê khai thuế sẽ mất khá nhiều thời gian thì hiện nay nó đã trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn nhờ các phần mềm điện tử và trang cập nhật trực tuyến của Cục Thuế. Mộ trong những phần mềm thường được sử dụng để kê khai thuế là phần mềm HTKK. Vậy quy định pháp luật về cách kê khai thuế cho thuê tài sản trên HTKK như thế nào? Bài viết “Cách kê khai thuế cho thuê tài sản trên HTKK” hôm nay của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Kê khai thuế là gì?
Để có thể vận hành xã hội, nâng cao đời sống của người dân thì Nhà nước phải trích ra một nguồn ngân sách phục vụ cho xã hội. Và nguồn ngân sách này chủ yếu được thu từ những loại thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động… Tựu chung thì thuế được hiểu là một khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Hiện nay ở nước ta có nhiều sắc thuế khác nhau với những đối tượng chịu thuế cụ thể. Có thể khái quát, phân loại thành thuế gián thu và thuế trực thu. Hoặc cũng có thể phân loại thành ba loại thuế cơ bản là thuế thu nhập (gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp); thuế tiêu dùng (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng); thuế tài sản (thuế bất động sản và thuế động sản).
Thuế có sự ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của nền kinh tế một quốc gia cũng như để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Do vậy nghĩa vụ đóng thuế là một nghĩa vụ bắt buộc của các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng phải nộp thuế. Và để nộp thuế thì cá nhân, tổ chức phải có hành động kê khai thuế (Tax Declaration) – một thuật ngữ khá phổ biến trong kinh doanh cũng như dưới góc độ pháp lý. Xét về góc độ pháp luật thì kê khai thuế được hiểu đơn giản là việc cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế phải trình bày các hồ sơ và số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đến cho cơ quan quản lý thuế. Việc kê khai thuế sẽ được thực hiện trên tờ khai thuế, đây là một văn bản được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin theo yêu cầu nhằm xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp.
Các nguyên tắc khi kê khai thuế
Khi kê khai thuế thì người nộp thuế phải chú ý đến các nguyên tắc sau đây:
– Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế
– Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ
– Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính trị thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
– Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Thủ tục kê khai thuế hiện nay
Ngày nay việc khai thuế được thực hiện trên máy tính. Các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện để kê khai thuế qua mạng sẽ tiến hành liệt kê, khai báo những khoản thuế mà mình phải nộp và những khoản thuế đã nộp trước đó. Nếu thuộc trường hợp được kê khai thuế trên mạng internet và gửi vào thư điện tử thì sẽ không phải đến trực tiếp trụ sở của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền để nộp nữa. Người nộp thuế chỉ việc đăng nhập vào hệ thống thuế điện tử thông qua đường link: thuedientu.gdt.gov.vn và đăng ký tờ khai cần nộp sau đó thực hiện các bước hướng dẫn trên hệ thống để nộp tờ khai thuế. Cuối cùng là tra cứu kết quả để kiểm tra lại xem mình đã hoàn thành nộp tờ khai chưa.
Đó là trình tự thực hiện với trường hợp khai thuế theo hình thức online. Còn đối với hình thức kê khai thuế trực tiếp thì người nộp thuế cần chú ý đến hồ sơ khai thuế cần chuẩn bị để nộp lên cơ quan thuế có thẩm quyền. Cụ thể về hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
– Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng; đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý; đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm thì hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp và hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm sẽ gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết, các tài liệu khác có liên quan đến quyết toàn thuế.
– Hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế kê khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: Tờ khai thuế; Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
– Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì sẽ theo quy định của Luật Hải quan
– Hồ sơ khai thuế trong trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp sẽ bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế; Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp và những loại tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Bên cạnh đó cũng có những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế
+ Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống, trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, chuyển nhượng bất động sản
+ Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
+ Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
+ Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật quản lý thuế năm 2019.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì người nộp thuế vẫn sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế gửi đến một trong các địa điểm sau đây:
– Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
– Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó
– Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan.
Và việc nộp hồ sơ khai thuế cũng phải được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Tùy từng trường hợp nộp thuế sẽ có thời hạn nộp khác nhau. Cụ thể:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế khai theo tháng, theo quý thì:
+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toàn thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
– Đối với hồ sơ khai thuế của các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
– Đối với việc nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện
– Trong trường hợp nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của Luật Hải quan
– Nếu người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Cách kê khai thuế cho thuê tài sản trên HTKK
Tải phần mềm HTKK mới nhất về, sau khi đăng nhập và điền thông tin thì chọn Thuế khoán và cho thuê tài sản -> 01/TTS tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (TT40/2021), Theo đó:
Nếu Người nộp thuế (NNT) tự kê khai hoặc cá nhân được ủy quyền theo pháp luật dân sự của chủ tài sản thì khi đăng nhập sẽ đăng nhập bằng MST của chủ tài sản Ví dụ: Cô X cho công ty A thuê nhà làm văn phòng, Cô X ủy quyền cho Anh Y kê khai thuế (có ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà) => Khi kê khai sử dụng mã số thuế của chủ nhà) – Nếu công ty khai thay theo pháp luật thuế thì khi đăng nhập sẽ đăng nhập bằng MST của chính công ty đó.
Ví dụ: Cô X cho công ty A thuê nhà làm văn phòng, Cô X đồng ý cho công ty A kê khai thuế (có ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà) => Khi kê khai sử dụng mã số thuế của công ty)
Chọn phụ lục:
- Chọn phụ lục 01-1/BK-TTS đối với trường hợp NNT tự kê khai.
- Chọn phụ lục 01-2/BK-TTS đối với trường hợp doanh nghiệp khai thay cho NNT
- Chọn tờ khai:
- Tờ khai năm nếu lần thanh toán trọn một năm từ 01/01/2022 đến 31/12/2022
- Tờ khai tháng nếu lần thanh toán từ tháng
- Tờ khai theo kỳ thanh toán nếu lần thanh toán từ 02 tháng trở lên.
Ví dụ: từ 01/01/2022 đến 31/03/2022 hoặc từ 01/01/2022 31/05/2022,…
Tờ khai quý nếu lần thanh toán theo từng quý. Ví dụ: từ 01/01/2022 đến 31/03/2022 thì chọn quý 1/2022 (lưu ý; tháng kết thúc quý không được lớn hơn tháng hiện tại. Nếu hiện đang ở tháng 2 thì không thể điền tháng 3, do đó, có thể chọn lại tờ khai theo kỳ thanh toán).
Sau khi đã chọn được kỳ thanh toán, thực hiện kê khai thuế như sau:
Ví dụ: ở đây là chọn kỳ thanh toán, từ 01/01 đến 30/06/2022. Thanh toán 6 tháng/1 lần, giá cho thuê 100.000.000 vnd
Kéo xuống dưới cùng, chọn phụ lục để thực hiện kê khai thuế. Nếu tích vào ô Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế…-> thì làm bảng kê phụ lục 01-1/BK-TTS
Nếu tích vào ô Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế -> thì làm bảng kê phụ lục 01-2/BK-TTS
Từ [ô 06a] đến [ô 28] điền đầy đủ thông tin.
[06a]: Chọn HỢP ĐỒNG (luôn luôn phải chọn hợp đồng)
[07]: điền tên đơn vị thuê tài sản
[ô 08]: Mã số thuế bên thuê tài sản
[09]: Bất động sản (nếu là nhà), [10]: động sản nếu là xe,…
[11]: Điền số hợp đồng
[12]: Ngày hợp đồng
[13]: Mục đích sử dụng tài sản thuê(*)
[15a]: Địa chỉ
[15b]: chọn phường/xã
[16]: Diện tích sàn cho thuê(*)
[17a]: điền số tháng của lần thanh toán. Ví dụ từ 01/01/2022 đến 30/06/2022 thì điền số 6; từ 01/01/2022 đến 31/03/2022 thì điền số3, …
[17] và [18] : nhập đúng kỳ thanh toán hiện tại.
Ví dụ : kỳ thanh toán từ ngày 01/01/2022 đến 30/06/2022 (cho dù hợp đồng từ 01/01/2022 đến 31/12/2025):
Sau đó kéo đến Tại [ô 23]: Tích vào ô này nếu thuộc diện phải nộp thuế (tổng doanh thu trong năm từ 100tr trở lên)
Quay lại [ô 19]: điền số tiền thuê 1 tháng vào: -> ENTER hoặc kích chuột ra phía ngoài khung đó -> hệ thống sẽ nhảy thêm 1 dòng nữa.
Ví dụ : kỳ thanh toán từ ngày 01/01/2022 đến 30/06/2022 mỗi tháng cho thuê 100tr => điền 100.000.000
Quay trở lại [ô 06a] ở dòng dưới để lựa chọn nội dung cho phù hợp;
Chọn kỳ thanh toán nếu hợp đồng thanh toán bình thường
Chọn kỳ thanh toán cuối cùng nếu kỳ thanh toán là kỳ thuê nhà cuối cùng (sau đó kết thúc hợp đồng luôn) hoặc thanh lý hợp đồng trước thời hạn không thuê nữa
Chọn trả tiền thanh toán cho cả hợp đồng nếu hợp đồng thuê nhà trả tiền nhà 1 lần duy nhất.
Kéo xuống [ô 27], chọn
Chọn hợp đồng kê khai lần đầu nếu kê khai theo từng kỳ thông thường
Chọn hợp đồng kê khai có thay đổi giá hoặc hợp đồng kê khai không thay đổi giá (đối với những lần kê khai bổ sung)
Kích chuột ra phía ngoài, [ô 28] sẽ nhảy mã hợp đồng
Nhấn nút Ghi,
Quay lại tờ khai chính sẽ thấy thông tin hiển thị trên tờ khai
Bấm KẾT XUẤT XML và thực hiện nộp tờ khai trên trang thuedientu.gdt.gov.vn
Mời bạn xem thêm
- Pháp luật có cho phép hộ kinh doanh sử dụng con dấu không?
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có áp dụng với nợ khó đòi do Covid-19?
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ … đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách kê khai thuế cho thuê tài sản trên HTKK” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ: Điểm mới 16 trong Công văn 2626/TCT/DNNCN ngày 19 tháng 07 năm 2021 quy định về thuế GTGT, TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản : về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9)
“Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế;
– Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đông thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế;
– Trường hơp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống.
Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp cá nhân trực tiếp kê khai thuế với Cơ quan thuế
Khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán);
Khai thuế theo năm dương lịch.
Trường hợp doanh nghiệp khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Tổ chức, cá nhân khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế.
Tổ chức thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.