Thẻ bảo hiểm y tế là một loại giấy tờ có giá tọ chứng nhận việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân, do đó nên người dân sẽ xuất trình thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế có áp dụng chế độ bảo hiểm y tế của Nhà nước. Vậy nên thẻ bảo hiểm y tế đóng vai trò khá quan trọng đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế có ý nghĩa như thế nào?. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Cách đọc thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế” qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm có tính chất bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế hoặc cũng mang tính chất tự nguyện đối với các đối tượng khác ngài những dối tượng bắt buộc tham gia đó. Mục đích của việc tham gia bỏ hiểm y tế đó chính là để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Bên cạnh đó các nguyên tắc về mức đóng, mức hưởng, chi phí khám chữa bệnh cũng được quy định chặt chẽ.
Như vậy có thể hiểu, bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau, bệnh tật.
Bảo hiểm y tế có hai loại hình là bắt buộc và tự nguyện.
– Bảo hiểm y tế bắt buộc là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
– Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm do các công ty bảo hiểm tư nhân cung cấp, áp dụng đối với những người không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc.
Căn cứ theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP Các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm có 6 nhóm sau:
– Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
– Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng.
– Nhóm do ngân sách nhà nước đóng.
– Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
– Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
– Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Cách đọc thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế được sử dụng rất thường xuyên khi người dân tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuy nhiên trên thực tế, người dân giữ những thẻ bảo hiểm này và sử dụng chúng khi cần thiết những không phải ai cũng biết được rằng trên thẻ bảo hiểm y tế đó có chứa những nội dung gì. Để nắm rõ hơn về cách đọc thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế thì hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay nhé.
Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) của mã thẻ BHYT
Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng bảo hiểm y tế được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT.
Đối tượng tham gia BHYT được chia thành 5 nhóm:
– Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, đơn cử như:
+ DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
+ HX: Người lao động làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ CH: Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
– Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, đơn cử như:
+ HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
+ TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ NO: Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
– Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng, đơn cử như:
+ QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;
+ CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước;
– Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
+ CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
+ HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
+ SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
+ GB: Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật;
– Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình
GD: Người tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên.
Ký tự tiếp theo (ô thứ 2) của mã thẻ BHYT
Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.
– Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.
– Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.
– Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.
– Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.
– Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.
Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3) của mã thẻ BHYT
Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.
Mười ký tự cuối (ô thứ 4) của mã thẻ BHYT
Mười ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT quy định tại Quyết định 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.
Quyền lợi của người tham gia BHYT
Như đã phân tích ở trên thì vai trò của bảo hiểm y tế chính là một trong những hình thức quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đối với việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân khi họ không may gặp phải các rủi ro về sức khỏe như bệnh tật, tai nạn thương tích…… Người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng nhiều quyền lợi khi đi khám chữa bệnh theo các quy định cụ thể mà pháp luật đã đưa ra như sau:
– Được cấp thẻ bảo hiểm y tế: Đây là giấy tờ chứng minh quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng trên toàn quốc và được cấp miễn phí cho người tham gia.
– Được đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: Người tham gia có thể đóng BHYT theo hộ gia đình của mình, bao gồm vợ/chồng, con cái, cha mẹ, ông bà… Đây là một cách tiết kiệm chi phí và thuận tiện cho việc quản lý.
– Được lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh ban đầu: Người tham gia có quyền tự chọn cơ sở khám chữa bệnh ban đầu theo nhu cầu và điều kiện của mình. Cơ sở khám chữa bệnh ban đầu là nơi người tham gia đăng ký khám chữa bệnh đầu tiên trong năm.
– Được khám chữa bệnh: Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền được khám chữa bệnh theo các dịch vụ trong danh mục của Bộ Y tế. Người tham gia có thể khám chữa bệnh ở cơ sở khám chữa bệnh ban đầu hoặc được chuyển tuyến theo chỉ định của bác sĩ.
– Được thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế: Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền được thanh toán chi phí khám chữa bệnh từ Quỹ Bảo hiểm y tế theo các mức hưởng khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình dịch vụ, loại hình người tham gia và loại hình khám chữa bệnh. Mức hưởng có thể từ 40% đến 100% chi phí khám chữa bệnh.
– Được giải thích, cung cấp thông tin, khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế: Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền được giải thích, cung cấp thông tin về các quy định, quy trình, biểu mẫu liên quan đến việc thực hiện quyền lợi của mình. Người tham gia cũng có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cách đọc thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách đọc thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu giấy thừa kế đất đai… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế tại Việt Nam gồm có:
1) Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
2) Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn.
3) Thực hiện các quy định về thủ tục khám chữa bệnh và chấp hành các hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ sở khám chữa bệnh.
4) Thanh toán chi phí khám chữa bệnh ngoài phần do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Căn cứ theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình năm 2023 từ ngày 01/7/2023 như sau:
– Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở, tương ứng 81.000 đồng/tháng. Trong đó mức tiền lương cơ sở là 1,8 triệu/tháng
– Người thứ hai đóng góp bằng 70% mức đóng của người thứ nhất, tương ứng đóng 56.700 đồng/tháng.
– Người thứ ba đóng góp bằng 60% mức đóng của người thứ nhất, tương ứng đóng 48.600 đồng/ tháng.
– Người thứ tư đóng góp bằng 50% mức đóng của người thứ nhất, tương ứng đóng 40.500 đồng/tháng.
– Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất, tương ứng đóng 32.400 đồng/tháng.