Hôn nhân có yếu tố nước ngoài được hiểu là công dân Việt Nam (Nam hoặc Nữ) kết hôn với người có quốc tịch nước ngoài tại Việt Nam hoặc tại quốc gia nước ngoài phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/09/2020 của Bộ trưởng Bộ tư pháp về công bố thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
Để giải đáp thắc mắc cho quý độc giả về vấn đề “Cách đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ra sao?” Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Quyết định số 1872/QĐ-BTP
Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại việt nam
Mỗi bên phải tuân thủ pháp luật nước mình đồng thời nếu việc kết hôn được thực hiện trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cả 2 bên cũng phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam bao gồm:
- Độ tuổi: từ đủ 20 tuổi trở lên (nam) & từ đủ 18 tuổi trở lên (nữ).
- Hai bên tự nguyện
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự
- Việc kết hôn không thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Kết hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ/chồng.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; có họ trong phạm vi ba đời; cha, mẹ nuôi với con nuôi; người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Hôn nhân giữa những người cùng giới không được pháp luật thừa nhận.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần chuẩn bị
Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, cụ thể như sau:
- Công dân Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- a) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
- b) Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian), xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- c) Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân. Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn.
Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái quy định của ngành đó.
- Công dân Nước Ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- a) Giấy xác nhận về tình trang hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. (Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.)
- b) Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian) xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- c) Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.
- d) Bản sao có chứng thực thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
- Các loại giấy tờ khác:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (2 bản) theo mẫu quy định có chữ ký và dán ảnh của cả 2 bên nam, nữ
Trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận kết hôn
Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lưu ý: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Mời bạn xem thêm
- Hét giá vé xe ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Ly hôn chia tài sản như thế nào theo quy định hiện hành?
- Thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước năm 2022
- Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cách đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ra sao?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về Trích lục khai sinh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn tôn trọng và bảo vệ mọi mối quan hệ hôn nhân và gia đình, dù đó là hôn nhân có yếu tố nước ngoài đi nữa thì vẫn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Cụ thể, được quy định theo Khoản 1 Điều 121 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đang áp dụng hiện hành như sau:
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, việc kết hôn với người nước ngoài còn được định nghĩa trong Điều 3 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Hoặc quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Tóm lại:
Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hoàn toàn hợp pháp, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ tuyệt đối mọi quyền và lợi ích các bên hệt như một cuộc hôn nhân truyền thống.
Theo các quy định tại Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Ban Chấp hành Trung ương, không có quy định nào cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên thì được quyền kết hôn với người nước ngoài.
Tuy nhiên, Đảng viên chỉ bị kỷ luật Đảng nếu kết hôn với người nước ngoài khi không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt hoặc kết hôn với người nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật