Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại, quá trình công nghiệp hóa cùng sức sáng tạo vô hạn của con người, các sản phẩm sở hữu trí tuệ xuất hiện ngày càng nhiều, chất lượng được nâng cao và vai trò ngày càng lớn. Mặt khác, vấn đề đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm do mình tạo ra của các cá nhân, tổ chức cũng ngày càng coi trọng. Một trong những những vấn đề được chú ý đến nhất trong pháp luật về sở hữu trí tuệ đó chính là quyền tác giả. Tuy nhiên, không phải ai cũng có những am hiểu rõ ràng về vấn đề này. Vậy quyền tác giả là gì? Đăng ký bản quyền tác giả là gì? Vì sao phải đăng ký bản quyền tác giả? Cách đăng ký bản quyền tác giả như thế nào? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả ra sao? Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả như thế nào? Những tác phẩm nào có thể thực hiện đăng ký quyền tác giả? Những đối tượng nào không được bảo hộ và đăng ký bản quyền tác giả? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời cho những câu hỏi trên qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự hữu ích đối với bạn để bạn có thể vận dụng nó vào trong đời sống.
Căn cứ pháp lý
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022)
Quyền tác giả là gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
*Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
*Quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
(Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Bản quyền là gì?
Bản quyền là một loại quyền sở hữu trí tuệ được cấp cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả để kiểm soát việc sao chép, sử dụng, phân phối và trình bày tác phẩm của họ.
Bản quyền cung cấp cho chủ sở hữu tác phẩm quyền hạn độc quyền và bảo vệ tác phẩm khỏi việc bị sao chép hoặc sử dụng mà không được phép
Đăng ký quyền tác giả là gì?
Đăng ký bản quyền là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cục bản quyền tác giả) để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.
Lưu ý:
– Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định.
– Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
– Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
– Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Vì sao phải đăng ký bản quyền tác giả?
Việc đăng ký bản quyền tác giả là cách tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm của mình. Khi đăng ký bản quyền, chủ sở hữu sẽ được cấp một giấy chứng nhận bản quyền tác giả xác nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm đó và có quyền kiểm soát việc sử dụng tác phẩm đó.
Dưới đây là những lý do vì sao nên đăng ký bản quyền tác giả:
– Bảo vệ quyền lợi của tác giả: Đăng ký bản quyền giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả, tránh việc bị sao chép, sử dụng trái phép hoặc bị xâm phạm bản quyền.
– Khẳng định quyền sở hữu: Giấy chứng nhận bản quyền tác giả sẽ là tài liệu chứng nhận quyền sở hữu tác phẩm. Điều này có thể hữu ích trong trường hợp tranh chấp bản quyền hoặc khi bạn muốn bán tác phẩm của mình.
– Được hỗ trợ pháp lý: Nếu tác giả phát hiện có người sử dụng trái phép tác phẩm của mình, tác giả có thể yêu cầu người sử dụng đó ngừng sử dụng và có thể đòi bồi thường thiệt hại. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tác giả đã đăng ký bản quyền tác giả.
– Tạo động lực cho tác giả: Việc đăng ký bản quyền cũng có thể tạo động lực cho tác giả tiếp tục sáng tác và phát triển các tác phẩm mới.
Vì vậy, đăng ký bản quyền là một cách quan trọng để bảo vệ quyền lợi của tác giả và đảm bảo tác phẩm được sử dụng đúng cách.
Cách đăng ký bản quyền tác giả
Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định thể loại tác phẩm đăng ký
Sau khi hoàn thiện tác phẩm, chủ sở hữu, tác giả thực hiện xác định thể loại tác phẩm dự định đăng ký bản quyền.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Sau khi xác định được loại hình tác phẩm dự định đăng ký bản quyền, Chủ sở hữu, tác giả tác phẩm tiến hành soạn thảo hồ sơ đăng ký bản quyền theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả tại các địa chỉ sau:
- Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.
- Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Nộp qua đường bưu điện đến các địa chỉ nêu trên.
Bước 4: Cục Bản quyền tác giả thẩm định cấp Giấy chứng nhận
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
- Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả
- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký bản quyền.
- Thông qua Tổ chức Đại diện Sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả.
Các tác phẩm có thể thực hiện đăng ký quyền tác giả
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bản quyền tác giả bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác: là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu: phần mềm máy tính,…
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. Theo đó tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
- Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
- Tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
- Tác phẩm báo chí là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó;
- Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
- Tác phẩm kiến trúc là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; Công trình kiến trúc.
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.
Các đối tượng không được bảo hộ và đăng ký bản quyền tác giả
- Tin tức thuần túy đưa tin (các thông tin báo chí ngắn hàng ngày chỉ thuần túy mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo).
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản dịch chính thức của văn bản đó bao gồm: văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả
Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009:
- Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định có thời hạn bảo hộ sau:
- Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới đây;
- Tác phẩm không thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Thời hạn bảo hộ quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Mời bạn xem thêm bài viết
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách đăng ký bản quyền tác giả” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về công ty tạm ngừng kinh doanh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có thể là cá nhân, pháp nhân trong nước hoặc cá nhân, pháp nhân nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình tại Cục Bản quyền tác giả.
Khi tiến hành nộp đơn đăng ký cá nhân, pháp nhân trong nước có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả thay mặt mình nộp đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký.
Đối với cá nhân, pháp nhân nước ngoài muốn đăng ký bản quyền tại Việt Nam sẽ không được trực tiếp nộp đơn mà bắt buộc phải ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả nộp đơn đăng ký cho tác phẩm tại Việt Nam.
Mức lệ phí nhà nước:
Lệ phí nhà nước được quy định Thông tư 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016. Mức lệ phí dao động từ 100.000đ đến 600.000đ tùy từng loại tác phẩm muốn đăng ký quyền tác giả. Cụ thể lệ phí nhà nước thu đối với từng loại tác phẩm như sau:
Đối với tác phẩm viết: tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác, tác phẩm báo chí, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm nhiếp ảnh thì mức lệ phí là: 100.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Đối với tác phẩm tác phẩm kiến trúc; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học thì mức lệ phí là: 300.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Đối với tác phẩm tác phẩm tạo hình, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thì mức lệ phí là: 400.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Đối với tác phẩm tác phẩm phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa thì mức lệ phí là: 500.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính thì mức lệ phí là: 600.000đồng/hồ sơ đăng ký.
Mức phí dịch vụ của Tổ chức đại diện:
Tùy mỗi tổ chức Đại diện và đối với mỗi loại hình tác phẩm mà sẽ có mức phí dịch vụ cụ thể theo quy định của từng tổ chức.
Khi đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam, bạn nên lưu ý một số điểm sau:
– Chuẩn bị đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết trước khi tiến hành đăng ký quyền tác giả.
– Kiểm tra xem tác phẩm muốn đăng ký có phải đối tượng bảo hộ quyền tác giả hay không.
– Tham khảo các quy định liên quan đến bản quyền tại Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam để đảm bảo quá trình đăng ký được thực hiện đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của tác giả.
– Tham khảo chi phí liên quan đến đăng ký bản quyền để chuẩn bị ngân sách phù hợp.
– Thường xuyên cập nhật và theo dõi thông tin về bản quyền và các thay đổi liên quan đến luật sở hữu trí tuệ để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ.
– Nếu cần, nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ các chuyên gia, luật sư có kinh nghiệm để giúp bạn đăng ký bản quyền và giải quyết các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ được nộp và được Cục bản quyền tác giả chấp nhận hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu, sai sót cần điều chỉnh Cục Bản quyền tác giả sẽ có thông báo.