Ngoại tình là một hành vi bị lên án gay gắt trong xã hội. Theo quy định pháp luật thì hành vi hay có thể bị xử phạt. Vậy có trường hợp nào ngoại tình không bị xử phạt không? Vì vậy, Luật sư X xin đưa ra các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt và quy định xử phạt theo quy định pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015
Ngoại tình là gì?
Ngoại tình được hiểu là hành vi của của một người khi đã kết hôn mà còn có hành vi giấu diếm để qua lại với người khác ở bên ngoài, tiến tới hành vi quan hệ tình dục bất chính với người khác mà không phải vợ hay chồng hợp pháp của mình, không chung thủy trong mối quan hệ vợ chồng.
Hiện không có văn bản nào định nghĩa về việc ngoại tình cũng như hành vi ngoại tình. Tuy nhiên, điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ, một trong các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình là: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ“.
Có thể thấy, pháp luật không định nghĩa ngoại tình là gì mà đây chỉ là cách gọi thông thường trong đời sống hằng ngày của hành vi “kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc đang có chồng”. Theo đó, việc “chung sống với nhau như vợ chồng” được giải thích cụ thể tại khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt
Ngoại tình nhưng không bị phát hiện
Một trong những trường hợp ngoại tình không bị xử phạt phổ biến nhất chính là chưa bị ngươi khác phát hiện ra, chưa bị người thân, cơ quan chức năng phát hiện, trong trường hợp này thì sẽ không bị xử phạt, bởi vì không ai biết về việc ngoại tình của họ để có căn cứ để xử phạt được.
Trường hợp ngoại tình không bị tố cáo
Nếu như họ có ngoại tình thực sự, nhưng nếu như không có ai tố cáo, tố giác hành vi ngoại tình của họ thì họ cũng sẽ không bị cơ quan chức năng xử phạt.
Nguyên nhân của việc không bị tố cáo: Có thể người đó có uy tín trong xã hội nên người phát hiện họ nể, sợ bị liên lụy pháp luật, hoặc người thân trong gia đình không muốn tố cáo không làm mất mặt người thân, cũng như khuyên nhủ để giữ gìn hành phúc gia đình về sau này…
Chưa có bằng chứng thì không bị xử phạt
Nếu như trường hợp ngoại tình bị người khác phát hiện, bị tố cáo, tố giác, làm đơn khởi kiện ra Tòa án… Nhưng nếu như không có chứng cứ chứng minh việc họ phạm tội thì cũng không thể có căn cứ để xử phạt hành chính hoặc xử phạt truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đó được.
Bởi vì theo nguyên tắc thì việc chứng minh người vi phạm là trách nhiệm của cơ quan chức năng, trách nhiệm của người tố cáo, tố giác, người có quyền và lợi ích liên quan… Do vậy, chưa có bằng chứng cụ thể thì chưa thể xử phạt được.
“Ngoại tình” chưa đủ cấu thành tội phạm
Ngoại tình chưa đủ cấu thành tội phạm nghĩa là hành vi của người đó chưa vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng, hành vi của họ chưa có đủ các dấu hiệu cấu thành tội ngoại tình.
Chính quyền địa phương biết nhưng cả nể bỏ qua không xử lý
Tuy việc ngoại tình có thể nhiều người biết, hoặc có người tố cáo nhưng do sự không nghiêm chỉnh trong việc áp dụng pháp luật của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương. Từ đó, dẫn đến việc không xử phạt hành vi ngoại tình.
Ngoại tình bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP hướng dẫn xử phạt hành chính đối với trường hợp ngoại tình như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ”.
Bây giờ mức phạt đã tăng lên phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng, cao hơn so hơn trước kia là từ 1 – 3 triệu đồng. Đây là một quy định mới có sức dăn đe hơn trước.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý tại khoản 1 điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Đối với trường hợp ngoại tình mà bị xử phạt từ 6 tháng đến 3 năm là rất hiếm, thậm trí từ khi ra quy định này cho tới bây giờ chưa có vụ án nào xử phạt mới mức phạt này.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Xử lý ngoại tình dưới góc độ pháp luật thế nào?
- Tin nhắn Zalo, facebook có được coi là bằng chứng ngoại tình không?
- Ngoại tình có vi phạm Luật hôn nhân gia đình hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Trích lục ghi chú ly hôn ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Bằng chứng ngoại tình hay còn gọi là chứng cứ, trong đó:
Bằng chứng là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ bạn chứng minh được, chồng hoặc vợ của bạn đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn, … giữa chồng, vợ bạn và người đó.
Bạn khó có thể kiện chồng và bồ về hành vi ngoại tình của họ, bởi việc ngoại tình mà chưa dẫn đến hậu quả nghiêm trọng thì kiện họ về tội xâm phạm chế độ một vợ một chồng là rất khó.
Bạn chỉ có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà thôi. Như vậy, khó có thể khởi kiện hành vi ngoại tình.