Theo quy định của pháp luật, cá nhân có quyền nhận di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể không được quyền hưởng thừa kế. Vậy có các trường hợp nào cá nhân không được quyền hưởng thừa kế? Hãy cùng Luật sư X đi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp có di chúc
Căn cứ quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
- Phân định di sản cho từng người thừa kế
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
Như vậy, có thể thấy người để lại di sản thừa kế có quyền quyết định ai sẽ là người được hưởng di sản thừa kế, và ai sẽ là người không được hưởng di sản thừa kế.
Tuy nhiên căn cứ quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015, những trường hợp sau vẫn được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
- Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Căn cứ quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp di chúc vô hiệu hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc thì những người không có tên trong di chúc nhưng thuộc diện được hưởng thừa kế theo pháp luật thì vẫn được hưởng di sản lần lượt theo hàng thừa kế.
Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, có 4 trường hợp sau đây không có quyền hưởng di sản thừa kế:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hành vi ngược đãi, hành hạ nghiêm trọng người để lại di sản, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người đó
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sữa chữa di chúc, hủy di chúc, che dấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản
Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của những người trên nhưng vẫn cho hưởng di sản theo di chúc, thì những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Có thể bạn quan tâm:
- Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế?
- Con gái đã đi lấy chồng có được hưởng thừa kế không?
- Không được hưởng thừa kế nhà đất trong trường hợp nào?
- Trường hợp nào không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Các trường hợp nào không được quyền hưởng thừa kế?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân; đăng ký nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột; chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội; cụ ngoại
Di chúc vô hiệu được hiểu là di chúc không có hiệu lực pháp luật. Di chúc vô hiệu gồm 2 loại: Di chúc bị vô hiệu một phần và di chúc bị vô hiệu toàn phần. Di chúc được coi là vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp hoặc thuộc các trường hợp không có hiệu lực của di chúc.
Các điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:
– Điều kiện về năng lực chủ thể;
– Điều kiện về ý chí của người lập di chúc;
– Điều kiện về nội dung của di chúc;
– Điều kiện về hình thức.