Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc; hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên; trong một số trường hợp; cá nhân sẽ không được hưởng di sản thừa kế dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản. Vậy Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế là gì?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di sản thừa kế là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Đồng thời; theo quy định tại Điều 609 về quyền thừa kế; cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Di chúc hợp pháp là gì?
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định trên.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp; nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng; người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng; thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
Trường hợp không có di chúc
Trường hợp người để lại di sản thừa kế không lập di chúc thì những người sau đây sẽ không được hưởng thừa kế:
Một là, Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Hai là, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình; như nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con cái, giữa ông, bà và cháu, giữa, chị, em với nhau; nếu có khả năng nuôi dưỡng, mà không thực hiện nuôi dưỡng; làm cho người cần được nuôi dưỡng lâm vào tình cảnh khó khăn, thiếu thốn, đói khổ; hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó.
Ba là, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Bốn là, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc; sửa chữa di chúc; hủy di chúc; che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy; người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.
Trường hợp có di chúc
Đây là trường hợp;, người để lại di sản đã biết hành vi của những người trên; nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thì những người đó vẫn được hưởng di sản. Quy định dựa trên cơ sở pháp luật luôn tôn trọng quyền định đoạt của người để lại di sản. Ngoài ra; trường hợp con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp; nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế thì người con này sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi hay không?
- Phân chia di sản thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối xử tàn tệ hoặc đầy đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di sản.
Nghĩa vụ nuôi dưỡng được xác định trong các trường hợp sau đây:
+Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ – con.
+Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị – em.
+Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà – cháu