Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành thì các công ty, tổ chức hay doanh nghiệp với vai trò là người sử dụng lao động hoặc người lao động sẽ có quyền được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định đã được quy định rõ ràng và phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra thì pháp luật lao động hiện hành cũng đã đưa ra quy định với nội dung về những trường hợp doanh nghiệp không được phép tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động. Vậy thì cụ thể “Các trường hợp không được chấm dứt HĐLĐ”như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
Câu hỏi: Chào luật sư, mẹ em đã làm công nhân cho một công ty chuyên làm dây điện được 8 năm nay, đến nay thì do mẹ em sức khỏe yếu và tôi cũng đã lớn nên mẹ em muốn nghỉ việc tại công ty đó. Trong khoảng thời gian mẹ em làm việc tại công ty này thì đều được ký hợp đồng lao động và được tham gia các loại bảo hiểm xã hội. Do không biết các quy định của pháp luật về việc chấm dứt hợp đồng lao động như thê snafo nên luật sư cho em hỏi là làm thế nào để chấm dứt hợp đồng lao động sao cho đúng với quy định của pháp luật ạ. Em xin cảm ơn.
Bộ luật Lao động 2019 quy định một số cách chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động.
Do hợp đồng lao động được ký kết trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc chấm dứt hợp đồng.
Theo cách này, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng theo mong muốn và vẫn đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời cũng không gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trong trường hợp không thỏa thuận được với người sử dụng lao động, thì người lao động có thể chọn cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần tuân thủ các quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
…
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, người lao động có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.
– Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo trước:
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
…
Theo quy định, người lao động chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian nêu trên thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Có nhiều cách để người lao động có thể thông báo đến người sử dụng lao động về việc nghỉ làm đó là trực tiếp bằng lời nói, viết đơn xin nghỉ việc, email xin nghỉ việc,…
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chính đáng nếu đã báo trước đúng thời hạn quy định.
Các trường hợp không được chấm dứt HĐLĐ
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp hay tổ chức khác mà bị chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết hạn hợp đồng lao động đã được kí kết trước đó. Pháp luật lao động hiện nay của nước ta cũng đã quy định cụ thể về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy thì các trường hợp không được chấm dứt HĐLĐ thì có được quy định hay không?, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Theo quy định Tại Điều 37 Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động sẽ không được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp sau:
Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
– Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, với các trường hợp trên doanh nghiệp không được quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Đây là điều khoản bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động mà doanh nghiệp không được vi phạm.
Người lao động làm ở những doanh nghiệp như dịch vụ luật đất đai thực hiện các vụ kiện hành chính đất đai, thực hiện đất trồng cây lâu năm chuyển sang thổ cư, làm sổ đất, .. khi chấm dứt lao động thì cần bảo đảm chất dứt đúng lý do vào đúng quy định của pháp luật.
Hậu quả pháp lý của hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Người sử dụng lao động hoặc người lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp luật định. Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thực hiện báo trước thì sẽ bị coi là hành vi trái pháp luật và sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lí theo quy định của pháp luật lao động.
Đối với NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019.
Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Đối với NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:
(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả tại Điểm (1) người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả tại Điểm (1) và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Các trường hợp không được chấm dứt HĐLĐ chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp không được chấm dứt HĐLĐ” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ đất trồng cây lâu năm chuyển sang thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Người lao động bị ốm đau; tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn; hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất; kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 BLLĐ;
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ; trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của BLLĐ khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo quy định, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp thuật thì:
– Không được chi trả trợ cấp thôi việc
Nếu chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 khi làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi về hưu. Với mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng nửa tháng tiền lương.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động
Khi đơn phương phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ phải bồi thường nửa tháng tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước).
– Hoàn trả chi phí đào tạo
Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của người sử dụng lao động. Vì vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho người sử dụng lao động.