Nhu cầu bán đấu giá bất động sả ngày càng gia tăng theo đó để việc đảm bảo việc đấu giá diễn ra minh bạch, khách quan và thu hút được sự quan tâm của nhiều người thì pháp luật đã quy định những nguyên tắc, điều kiện nhất định để đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp chuyển nhượng đất đai sẽ đều phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng mà chỉ trong một số trường hợp nhất định theo pháp luật. Vậy chi tiết các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023 là trường hợp nào? Đất đấu giá cần đáp ứng điều kiện gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá công khai những khu đất; từ đó, lấy nguồn vốn thực hiện xây dựng các dự án tại địa phương.
Theo quy định, Điều 117 Luật Đất đai 2013 Đấu giá phải được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Việc đấu giá phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Người trúng đấu giá là người trả mức cao nhất cho mảnh đất đã đăng ký (cao hơn mức giá khởi điểm); và được chủ tịch UBND ra quyết định trúng đấu giá.
Đất đấu giá cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 119 Luật Đất 2013, tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cần có đủ các điều kiện dưới đây:
– Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
+ Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
+ Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước
+ Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này
+ Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Về giá khởi điểm đấu giá, căn cứ vào quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BTC, Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người quyết định giá khởi điểm đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Đồng thời, Chủ tịch UBND cấp tỉnh cũng có thể ủy quyền hoặc phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023
Căn cứ theo Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
(1) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
(2) Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(3) Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất quy định thế nào?
Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tư pháp ban hành:
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
– Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
– Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, cần xác định quỹ đất dùng để đấu giá quyền sử dụng đất là từ đâu. Nếu từ đất thu hồi thì phải thực hiện việc thu hồi rồi mới đấu giá.
Có thể bạn quan tâm:
- Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng sử dụng đất năm 2022
- Những lưu ý khi mua đất dự án chưa có sổ đỏ
- Nên mua đất dự án hay đất thổ cư
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục chuyển đổi tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Những chủ thể sau đây có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
– Cá nhân.
– Hộ gia đình.
– Tổ chức kinh tế.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP thì thủ tục gồm những bước sau:
Bước 1: Lập phương án đấu giá.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá.
Bước 3: Quyết định đấu giá.
Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất tham gia đấu giá.
Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá đất.
Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.