Nhà nước thu hồi đất của dân trong trường hợp nào? Đây là một câu hỏi vì đất luôn là một tài sản lớn của người dân Việt Nam; không ai muốn một ngày nào đó mảnh đất của mình đang sử dụng lại bị thu hồi cả; vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về các trường hợp sẽ bị nhà nước thu hồi đất mới nhất năm 2021 qua bài viết này
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Thu hồi đất là gì?
“thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất; của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất; hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; trong quá trình sử dụng đất. có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất; thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi; mà họ đang sử dụng cho Nhà nước.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân; mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành; thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất; thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.
Các trường hợp bị nhà nước thu hồi đất
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Cụ thể, theo Điều 61 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
(1) Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
(2) Xây dựng căn cứ quân sự.
(3) Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
(4) Xây dựng ga, cảng quân sự.
(5) Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
(6) Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
(7) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
(8) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
(9) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
(10) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:
(1) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất.
(2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm.
- Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng; công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia.
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm; giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải.
(3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng; công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm; giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
- Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; và khai thác tận thu khoáng sản.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
(1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao; cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
(2) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
(4) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
(5) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
(6) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
(7) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
(8) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
(9) Đất được Nhà nước giao; cho thuê để thực hiện dự án đầu tư; mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trừ trường hợp do bất khả kháng.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
(1) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể; phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
(2) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
(3) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
(4) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
(5) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
(6) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Lưu ý: Việc thu hồi đất trong các trường hợp nêu trên phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp (1);
- Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp (2);
- Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp (3);
- Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp (4);
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp (5) và (6).
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia; công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường; hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Theo đó, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thông tin liên hệ Luật sư
Trên đây là bài viết tham khảo về các trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất; Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp sổ hồng cho tổ chức. Trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ hồng.
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp sổ hồng cho cá nhân.
Quyền sử dụng đất là Quyền của các chủ thể được khai thác công dụng,]ư hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho…từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất.