Để nhằm hỗ trợ cũng như nhằm tri ân những người lao động đã cống hiến cả sức lao động cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế thì Đảng và nhà nước ta đã đưa ra các quy định về việc chi trả lương hưu cho những người lao động đã hết tuổi lao động khi mà họ tham gia bảo hiểm xã hội. Bởi lẽ những người lao động khi hết tuổi lao động thì sức khỏe không đảm bảo để họ tiếp tục lao động và có tiền lương để trang trải cuộc sống. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, việc chi trả lương hưu này sẽ bị tạm dừng theo quy định của pháp luật. Vậy thì “Các trường hợp bị dừng hưởng lương hưu” được quy định như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Luật sư X ngay nhé.
Lương hưu là gì?
Lương hưu là cách gọi thông thường mà người dân hay sử dụng để chỉ số tiền trợ cấp hàng tháng của chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản hỗ trợ này sẽ được dành cho những người lao động đóng đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và đã hết tuổi lao động theo quy định của bộ luật lao động hiện hành. Chế độ hưu trí này sẽ được quy định cụ thể lại các luật và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều kiện hưởng lương hưu
Trường hợp 1: Khi người lao động có đủ các điều kiện sau:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
– Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ.
Trường hợp 2: Khi người lao động có đủ các điều kiện sau:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
– Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tháng đối với nữ;
– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Trường hợp 3:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
– Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ;
– Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Trường hợp 4: khi có đủ các điều kiện sau:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
– Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp 5:
Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi thì được hưởng lương hưu.
Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; thì điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Trường hợp 1:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Trường hợp 2:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
– Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ.
Trường hợp 3:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
– Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Mức hưởng lương hưu
Quyền lợi hưởng lương hưu cũng như là mức hưởng lương hư như thế nào luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội cũng như khi đến lúc hết tuổi lao động. Để nhằm phù hợp với công sức của từng người lao động đã bỏ ra trong quá trình lao động thì mức hưởng lương hư của mỗi người sẽ khác nhau mà sẽ hong được quy định là một số tiền cụ thể nhất định cho các đối tượng, mà khoản lương hưu này sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương hàng tháng mà người lao động đó đã đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
Đây là một trong những chế độ nổi bật trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội
Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:
Mức lương hưu hàng tháng | = | Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng | X | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trong đó:
**Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
– Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2022, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
– Đối với lao động nữ:
+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
– Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp bị dừng hưởng lương hưu
Như đã phân tích ở trên, khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng được đầy đủ các quy định đối với tugnfw truognfw hợp cụ thể theo quy định của pháp luật thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng hoặc được hưởng trợ cấp hưu trí 1 lần, việc nhận lương hưu hàng tháng này sẽ được diễn ra kể từ khi họ hết độ tuổi lao động cho đến khi người đó chết. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì việc tạm dừng cho người lao động hưởng lương hưu vẫn có thể xảy ra, điều này đã được pháp luật ghi nhận cụ thể.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các trường hợp tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Vậy nếu người lao động đang hưởng lương hưu mà thuộc một trong các trường hợp sau: xuất cảnh trái phép, bị Tòa tuyên bố là mất tích, có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu.
Xuất cảnh trái phép
Để được phép xuất cảnh, công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:
– Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
– Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
– Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên, người có hành vi tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị xem là xuất cảnh trái phép. Với hành vi này, NLĐ không chỉ bị dừng chi trả lương hưu hàng tháng mà còn có thể bị:
– Phạt hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
– Có thể bị truy cứu TNHS lên đến 03 năm tù về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh (Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015).
Bị tòa án tuyên bố là mất tích
Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người sẽ Tòa án tuyên bố mất tích khi có đủ các điều kiện sau:
– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết.
– Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Sau khi có quyết định tuyên bố mất tích của tòa án, cơ quan BHXH sẽ tạm dừng việc chi trả lương hưu hàng tháng cho người đó.
Có căn cứ xác định việc hưởng lương hưu không đúng quy định
Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), NLĐ muốn hưởng lương hưu hằng tháng phải đáp ứng đủ 2 điều kiện cơ bản sau:
– Đủ tuổi nghỉ hưu;
– Đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
+ Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên: Các trường hợp còn lại.
Cơ quan BHXH sẽ tạm dừng việc chi trả lương hưu, đồng thời sẽ ra thông báo báo bằng văn bản và nêu rõ lý do ngay sau khi có căn cứ cho rằng việc hưởng lương hưu của NLĐ là không đúng quy định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp bị dừng hưởng lương hưu” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ giá sang tên sổ đỏ…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng sẽ tiếp tục được hưởng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội, đối với từng trường hợp như sau:
– Đối với trường hợp xuất cảnh trái phép thì lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Trường hợp bị tòa án tuyên bố mất tích thì khi có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
NLĐ cần làm đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích theo khoản 1 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015.
Sau khi quyết định này có hiệu lực pháp luật, BHXH sẽ tiếp tục chi trả lương hưu cho NLĐ theo khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
– Trường bị tạm dừng hưởng khi có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật thì thời điểm tiếp tục hưởng sẽ được nêu rõ trong quyết định tạm dừng. Trường hợp bị chấm dứt hưởng thì sẽ được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để nhận lương hưu, Điều 73, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định rằng:
Người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi về hưu (nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi) và sau khi đã đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội trở lên.
Trong trường hợp người lao động đủ điều kiện nhưng chưa đóng đủ thời gian tham giam Bảo hiểm xã hội, thì sẽ được đóng đến khi đủ thời gian quy định để hưởng lương hưu.
Để nhận được lương hưu, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định và nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện hoặc tỉnh/quận nơi tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết, tổ chức chi trả lương hưu cho người lao động theo hàng tháng. Trong trường hợp hồ sơ không được chấp nhận sẽ có phản hồi rõ ràng cho người lao động về lý do bằng văn bản.