Xin chào Luật sư. Tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, tôi có một căn hộ chung cư do không có nhu cầu sử dụng đến nên nay tôi muốn cho người khác thuê lại. Cụ thể đã có một người nước ngoài hỏi thuê căn hộ này của tôi, tuy nhiên tôi không biết rằng khi cho người nước ngoài thuê chung cư thì có khác gì khi cho người trong nước thuê hay không? Luật sư cho tôi hỏi rằng tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê căn hộ chung cư tại Việt Nam cần điều kiện gì? Các thủ tục cần thiết cần thực hiện khi cho người nước ngoài thuê căn hộ chung cư hiện nay ra sao? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê căn hộ chung cư tại Việt Nam cần điều kiện gì?
Điều kiện nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam được quy định tại các Điều 131, 132, 133 Luật Nhà ở như sau:
Về phía bên thuê căn hộ chung cư / nhà mặt đất: Là tổ chức/cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ 3 tháng liên tục trở lên. Trong trường hợp nếu bên thuê nhà là cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện người được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; còn nếu bên thuê là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.
Do đó, nếu bạn đang có ý định cho người nước ngoài thuê căn hộ chung cư hay thuê nhà mặt đất thì bạn phải lưu ý kỹ đến quy định này để tránh trường hợp người nước ngoài không đủ điều kiện thuê nhà ở Việt Nam, gây mất thời gian và có thể xảy ra tranh chấp khi hợp đồng thuê nhà kết thúc sớm.
Về phía bên cho thuê căn hộ chung cư / nhà mặt đất: Theo quy định tại Điều 92 Luật Nhà ở, bên cho thuê phải thỏa mãn các điều kiện sau: Là chủ sở hữu nhà ở, hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự; là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; là tổ chức cho thuê nhà ở có chức năng kinh doanh cho thuê nhà ở.
Người nước ngoài chọn thuê căn hộ chung cư như thế nào?
Ngoài các điều kiện thiết yếu của căn hộ chung cư cho thuê như: có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, căn hộ chung cư cho người nước ngoài thuê còn phải đảm bảo những yêu cầu khắt khe về chất lượng nhà ở và vấn đề an toàn. Trong đó:
Chất lượng căn hộ cho thuê phải tương xứng với giá cả: Giá của các căn hộ cho người nước ngoài thuê thường khá cao, dao động từ 1.000 USD – 1.500 USD/tháng với những căn hộ có từ 2, 3 phòng ngủ, diện tích từ 90m2 – 110m2. Thông thường những căn hộ chung cư có diện tích lớn hơn thì giá có thể lên đến 2.000 USD – 2.500 USD/tháng. Chính vì mức giá cao như vậy nên yêu cầu của khách thuê căn hộ chung cư cũng khắt khe hơn.
Những căn hộ cao cấp có tổ hợp tiện ích khép kín, tích hợp đầy đủ các dịch vụ chất lượng, đáp ứng được hầu hết nhu cầu sống sẽ có sức thu hút đối với người nước ngoài hơn. Bên cạnh đó, không gian sống cũng có vai trò quan trọng trong quyết định thuê căn hộ: khu căn hộ phải sạch sẽ, quản lý tốt, những căn hộ diện tích lớn, thiết kế bắt mắt, nội thất sang trọng, cao cấp sẽ dễ dàng gây ấn tượng với khách ngoại quốc hơn. Nếu đã quyết định đầu tư vào loại hình này, hãy mạnh dạn chọn những căn hộ tốt hay tìm đến những kiến trúc sư chuyên nghiệp để có ý tưởng thiết kế nội thất giúp căn hộ của bạn trở nên sáng giá hơn trong mắt những khách thuê ngoại quốc.
Các thủ tục cần thiết năm 2023 khi cho người nước ngoài thuê căn hộ chung cư
Thủ tục Đăng ký kinh doanh: Việc cho cá nhân (người Việt Nam hay người ngoại quốc) thuê căn hộ chung cư được xem là một hoạt động kinh doanh, vì vậy bạn phải tiến hành làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể. Ngoài ra, bạn cũng phải kê khai nộp các loại thuế như: thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
Thủ tục khai báo tạm trú: Đây là thủ tục cần phải có trong quá trình cho thuê căn hộ chung cư. Theo đó, khi cho người nước ngoài thuê căn hộ chung cư, bạn phải đến cơ quan công an địa phương và phòng xuất nhập cảnh công an cấp tỉnh/ thành phố để nộp tờ khai và hoàn tất thủ tục.
Thủ tục đăng ký mã số thuế: Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cho thuê căn hộ chung cư phải đăng ký mã số thuế.
Thủ tục mua hóa đơn bán lẻ: Do không phải là pháp nhân cho thuê nên hộ kinh doanh cần làm thủ tục mua/xuất hóa đơn trực tiếp tại Chi cục thuế.
Ngoài ra, các hộ kinh doanh cá thể còn phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và biên bản xác nhận căn hộ đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy mới có thể cho thuê căn hộ.
Người nước ngoài có thể thuê mua lại căn hộ chung cư từ người nước ngoài khác không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
Theo quy định trên thì người nước ngoài đã đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam có thể mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở và mua, nhận tặng cho nhà ở từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài không được sở hữu vượt quá số lượng nhà ở theo quy định của pháp luật. Vậy thì trường hợp cá nhân nước ngoài có thể cho người nước ngoài khác đã đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thuê mua lại căn hộ chung cư đó.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định pháp luật về giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Quy định về nợ bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Các thủ tục cần thiết năm 2023 khi cho người nước ngoài thuê căn hộ chung cư” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn thủ tục chia nhà ở khi ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Người nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo 02 nhóm hình thức sau:
– Đầu tư xây dựng nhà ở trong các dự án tại Việt Nam;
– Mua, thuê mua, tặng cho, thừa kế bất động sản thương mại là căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực có chức năng quốc phòng, an ninh theo quy định của chính phủ.
Theo quy định, người nước ngoài chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chứ không được mua ngoài khu vực này cũng như phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.