Hiện nay cũng với sự phát triển về kinh tế, xã hội. Các vấn đề liên quan đến đất đai cũng được chú trọng hơn hết. Trên thực tế các quy định về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp được mọi người tìm hiểu và hiểu rõ về nó. Tuy nhiên đối với đất quốc phòng an ninh, lượng người hiểu chính xác về vấn đề này còn khá hạn chế. Vì vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu các quy định về quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Thông tư 58/2021/TT-BQP
- Nghị định 43/2014NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Bài viết sẽ đưa ra các quy định về quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh. Như việc đưa ra các chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh. Mục đích của việc sử dụng loại đất. Cũng như các vấn đề liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất và bàn giao đất.
Đất quốc phòng an ninh là gì?
Đất quốc phòng được hiểu là đất được Nhà nước giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân. Sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng theo quy hoạch. Và kế hoạch sử dụng đất sẽ do cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện chức năng. Cũng như nhiệm vụ được giao. Nhằm nâng cao tiềm lực quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014NĐ-CP. Có quy định về chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Theo đó các chủ thể này bao gồm:
Các đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân (trừ bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ban chỉ huy quân sự cấp huyện; công an cấp tỉnh; công an cấp huyện; công an cấp phường; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở); đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ quốc phòng, Bộ công an quản lí, bảo vệ và sử dụng.
Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bênh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng cho Bộ quốc phòng, Bộ công an quản lí.
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ban chỉ huy quân sự cấp huyện; công an cấp tỉnh; công an cấp huyện; công an cấp phường; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định.Theo đó đất quốc phòng, an ninh có thể dùng làm những mục đích như:
- Là địa điểm để quân đội trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng.
- Nơi quân đội thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quốc phòng.
- Xây dựng các trung tâm đào tạo, huấn luyện; bệnh viện, nhà an dưỡng của quân đội
- Xây dựng nhà công vụ của quân đội;
- Xây dựng các cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý.
- Đưa vào hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. Nhằm góp phần rèn luyện thể lực bộ đội. Cải thiện đời sống thông qua việc chăn nuôi, trồng trọt….
Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thông báo cho đơn vị sử dụng đất. Nhằm đưa đất vào đúng mục đích sử dụng. Sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
Chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển mục đích sử dụng đất tại sở tài nguyên và môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ quốc phòng, Bộ công an.
Bàn giao đất đang quản lí cho địa phương
Các diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị vũ trang, nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về việc đóng các loại thuế hay các nghĩa vụ khác có liên quan.
Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Mà do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng. Thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ quốc phòng hoặc Bộ công an phê duyệt.
Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Và đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng. Thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao. Hoặc cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất để làm đất quốc phòng khi nào?
Căn cứ tại Điều 148 Luật Đất đai năm 2013 Nhà nước thu hồi đất để làm đất quốc phòng trong các trường hợp:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý.
Việc thu hồi đất trên sữ được thực hiện theo đúng thủ tục thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng.
Xem thêm bài viết có liên quan
Khi nào sử dụng đất quốc phòng kết hợp sản xuất phải nộp tiền sử dụng đất
Quy định về mức hỗ trợ và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở
Giá đền bù khi thu hồi đất được tính thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư
Trên đây là các phân tích về vấn đề “Các quy định về quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh”. Như việc đưa ra các chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh. Mục đích của việc sử dụng loại đất. Cũng như các vấn đề liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất và bàn giao đất.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Youtube: https://www.youtube.cm/Luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Câu hỏi thường gặp
Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định.Theo đó đất quốc phòng, an ninh có thể dùng làm những mục đích như: xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc; căn cứ quân sự; công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng; kho bãi của quân đội và xây dựng thao trường, bãi tập bắn, bãi huỷ vũ khí thể hiện rõ nét vai trò này.
Đất quốc phòng được hiểu là đất được Nhà nước giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân. Sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng theo quy hoạch.
Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh sẽ do cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện chức năng. Cũng như nhiệm vụ được giao. Nhằm nâng cao tiềm lực quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
Các đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân.
Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ban chỉ huy quân sự cấp huyện; công an cấp tỉnh; công an cấp huyện; công an cấp phường; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.