Khi sang tên sổ đỏ bạn phải nộp khá nhiều các loại thuế phí. Dù chỉ thiếu một loại thì cũng không thể giúp bạn có thể sang tên sổ đỏ thành công. Vì là một loại tài sản có giá trị lớn nên khi thực hiện sang tên sổ đỏ thì việc sang tên này cũng tốn khá nhiều chi phí nhất định. Bạn nên hoạch định trước những khoản phí và thuế mình có thể sẽ phải chi trả trước khi quyết định xuống tiền để mua một mảnh đất nào đó hoặc đàm phán trước với chủ đất về những chi phí này sao cho hợp lý. Điều này chắc hẳn sẽ giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều những khoản mua sắm sửa sang sau này. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các loại thuế phải nộp khi sang tên sổ đỏ bao gồm những gì qua bài viết “Các loại thuế phải nộp khi sang tên sổ đỏ?” dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Phí công chứng sang tên sổ đỏ
Khi sang tên là một trong những loại hợp đồng thường được công chứng vì khi thực hiện những hợp đồng này thì có ảnh hưởng đến khá nhiều đối tượng khác nhau cũng như đất đai là loại tài sản lớn nên cần phải thực hiện công chứng để đảm bảo. Hiện nay khi bạn muốn thực hiện công chứng thì bạn có thể đến văn phòng công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc công chứng. Dù thực hiện tại đâu thì khi công chứng bạn cũng cần phải thực hiện đóng phí đối với những nội dung mình muốn thực hiện công chứng như sổ đỏ, hợp đồng công chứng……
Trường hợp áp dụng: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Mức tính phí công chứng được chia thành 2 trường hợp: mua bán không có nhà ở, tài sản trên đất và mua bán có nhà ở, tài sản trên đất.
Đối với trường hợp mua bán không có nhà ở, tài sản trên đất: căn cứ để tính phí công chứng là giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp có nhà ở, tài sản gắn liền với đất: căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất).
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng loại hợp đồng để mua bán nhà đất được tính như sau:
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Dưới 50.000.000 đồng mức thu 50.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng mức thu 100.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng mức thu 1.000.000. đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng mức thu 2.200.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3.000.000.000 đồng/trường hợp..
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng mức thu 3.200.000 đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 10.000.000.000 đồng đến 100.000.000.000 đồng mức thu 5.200.000 đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10.000.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Trên 100.000.000.000 đồng mức thu 32.200.000 đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100.000.000.000 đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng | = | Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch | x | Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định |
Các loại thuế phải nộp khi sang tên sổ đỏ?
Ngoài ra đối với trường hợp bạn chuyển nhượng sang tên sổ đỏ theo hình thức chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế thì bạn sẽ phải đóng thuế ở đây là thuế thu nhập cá nhân. Vậy tại sao khi mua bán đất đai cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân và nếu không đóng thuế có được không? Hiện nay đối với việc mua bán chuyển nhượng đất đai là những loại tài sản lớn và khi có thêm tài sản thì chứng tỏ thu nhập của bạn phải trong mức để được chuyển nhượng chính vì vậy bạn cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định, đối với những trường hợp không đóng thuế thu nhập cá nhân thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định.
Trường hợp áp dụng thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất là khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC) là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng | x | 2% |
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn H bán nhà cho bà Nguyễn Thị C với giá 4.000.000.000 đồng, theo hợp đồng thỏa thuận thì ông H sẽ là người đóng thuế thu nhập cá nhân chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng đất sẽ được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 4.000.000.000 x 2% = 80.000.000 đồng.
Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất: theo Điểm c, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) | x | 10% |
Lệ phí trước bạ chuyển nhượng đất
Lệ phí trước bạ chuyển nhượng đất là một trong những khoản phí lớn mà người mua bán chuyển nhượng đất đai nên cân nhắc khi thực hiện hợp đồng của mình. Khi bạn mua bán chuyển nhượng đất đai thì giá trưởng nhượng thường có ba xu hướng chính là cao hơn, bằng hoặc thấp hơn giá đất do cơ quan UBND cấp tỉnh ban hành. Trong trường hợp này bạn có thể có hai trường hợp để tính lệ phí trước bạ đó là lệ phí cao hơn hoặc lệ phí bằng còn đối với trường hợp bạn mua bán chuyển nhượng thấp hơn giá mà UBND cấp tỉnh quy định thì hiện nay chưa có quy định liên quan đến vấn đề này.
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Khoản 1, Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng – mua bán).
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | giá chuyển nhượng |
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Mức nộp lệ phí sang tên sổ đỏ có công thức như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | Diện tích | x | Giá 01m2 bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành |
Ví dụ, bạn nhận chuyển nhượng 100m2 đất ở và cần phải nộp thuế trước bạ để có thể đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất này. Tại thời điểm hiện tại, vị trí thửa đất có giá 10.000.000 đồng/m2. Khi đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất của bạn được tính bằng (100m2 x 10.000.000 đồng = 1.000.000.000). Như vậy, tiền thuế trước bạ bạn phải nộp cho mảnh đất này là:
Thuế trước bạ bạn phải nộp = 1.000.000.000 x 0,5% = 5.000.000 đồng
Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | Diện tích | x | Giá 01m2 | x | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại |
Mời bạn xem thêm
- Luật sư X đồng hành cùng Workshop LazMall
- Đất của hộ gia đình khi chuyển nhượng phải được ai đồng ý?
- Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng có thời hạn là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Các loại thuế phải nộp khi sang tên sổ đỏ?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ hà nội… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BXD quy định mức thu sẽ căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
Như vậy, khi cơ quan chức năng xuống thăm dò và đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mức phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là 1.500 đồng/m2.
Lệ phí này được tính tùy theo từng trường hợp cụ thể. Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính, mức phí cụ thể như sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân tại quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố; thị xã trực thuộc tỉnh: thu không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.
Trường hợp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.
Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
Mức thu tính bằng 0,15% giá trị chuyển nhượng. Từ 100.000đ đến không quá 5.000.000đ/trường hợp.