Trong cuộc sống, giấy tờ có giá rất hay xuất hiện trong các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người vẫn chưa có những hiểu biết đầy đủ các vấn đề pháp lý liên quan đến giấy tờ có giá. Đặc biệt, nhiều người vẫn thường hay nhầm lẫn các loại giấy tờ có giá với giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Trong nền kinh tế, việc phát hành giấy tờ có giá là một hình thức huy động vốn phổ biến của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Giấy tờ có giá cũng được chia thành giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Vậy các loại giấy tờ có giá ngắn hạn theo quy định là gì? Quá trình thực hiện phát hành giấy tờ có giá ra sao? Quy định về chiết khấu giấy tờ có giá như thế nào? Mua ngắn hạn giấy tờ có giá như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Thông tư 01/2012/TT-NHNN
- Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010
- Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sđ, bs 2017
- Thông tư 01/2021/TT-NHNN
- Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
Giấy tờ có giá là gì?
Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Như vậy, giấy tờ có giá là một loại tài sản theo luật dân sự.
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
Và theo quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-NHNN thì giấy tờ có giá được phát hành bởi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá vô danh và giấy tờ có giá ghi danh.
Tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 Thông tư này cũng ghi rõ:
“Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá”.
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN Quy định chi tiết về Hoạt động phát hành giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
Đối tượng mua giấy tờ có giá
Các cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài. Đối tượng mua giấy giờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp không bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng là cổ đông hiện hữu của tổ chức tín dụng phát hành thì được mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng đó trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về góp vốn, mua cổ phần.
Quá trình thực hiện phát hành giấy tờ có giá
*Đối với các loại giấy tờ có giá là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
Việc phát hành các loại giấy tờ có giá này tuân theo quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn tại khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các quy định khác của Ngân hàng Nhà nước
Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
– Tỷ lệ khả năng chi trả
– Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng nhà nước qua các thời kỳ
– Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn
– Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có
– Tỉ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
– Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
*Đối với việc phát hành trái phiếu
Thứ nhất, việc phát hành trái phiếu phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
– Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành
– Đáp ứng về thời gian hoạt động đối với các doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước
– Đáp ứng các điều kiện khác theo quy của pháp luật
Thứ hai, phương án phát hành trái phiếu
Phương án phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải lập phương án phát hành để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận và làm căn cứ để công bố thông tin. Phương án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung sau:
– Thông tin doanh nghiệp phát hành
– Mục đích phát hành trái phiếu
– Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đáp ứng từng điều kiện phát hành trái phiếu: có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định; thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
– Điều kiện, điều khoản về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu đối với trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi và điều kiện, điều khoản việc thực hiện quyền mua cổ phiếu đối với trường hợp phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền
– Điều kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu (nếu có);
– Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm phát hành (nếu có) và sự thay đổi sau khi phát hành, bao gồm:Vốn chủ sở hữu; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu; Lợi nhuận sau thuế; Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE);
– Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
– Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính
– Phương thức phát hành trái phiếu;
– Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
– Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu
– Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
– Cam kết công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành;
– Các cam kết khác đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu (nếu có);
– Điều khoản về đăng ký, lưu ký;
– Điều khoản về giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 163/2018/NĐ-CP
– Quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu;
– Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành;
– Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan đến việc phát hành trái phiếu.
Phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Đối với trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế thì căn cứ dựa trên Điều lệ của công ty. Và việc phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của công ty theo điều lệ của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, là Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền đối với Công ty cổ phần.
Thứ ba, hồ sơ phát hành trái phiếu
-Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký, trong đó đánh giá các nội dung về việc đáp ứng điều kiện phát hành trái phiếu ra công chúng, tối thiểu gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận sau thuế) của năm liền kề trước năm phát hành; vốn điều lệ đã góp tại thời điểm phát hành; lãi hoặc lỗ lũy kế tính đến năm phát hành, nợ phải trả quá hạn trên một năm tại thời điểm gần nhất; kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm phát hành.
– Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua bao gồm tối thiểu các nội dung sau:Tổng mệnh giá phát hành;Tên gọi của trái phiếu, thời hạn, lãi suất trái phiếu, đối tượng mua trái phiếu; Địa điểm phát hành, hình thức phát hành, phương thức phát hành; Đối với trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, Phương án phát hành trái phiếu phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư này.
– Phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ nguồn phát hành trái phiếu ra công chúng được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua. Cấp có thẩm quyền thông qua Phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ nguồn phát hành trái phiếu ra công chúng là cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng.
– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức tín dụng đối với người mua trái phiếu về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người mua trái phiếu và các điều kiện khác.
-Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng, Phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ nguồn phát hành trái phiếu ra công chúng.
Thứ tư, phát hành giấy tờ có giá
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ theo Phương án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Tổ chức tín dụng tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng theo Phương án phát hành trái phiếu đã được thông qua, chấp thuận và phù hợp với quy định tại Luật Chứng khoán.
Thanh toán giấy tờ có giá
Người mua giấy tờ có giá được thanh toán tiền gốc khi giấy tờ có giá đến hành than toán, việc trả lãi được thực hiện theo phương thức trả lãi trước, hoặc trả lãi một lần khi đến hạn than toán hoặc trả lãi theo định kỳ. Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định trên cơ sở đề nghị của người mua giấy tờ có giá, phù hợp với các quy định về tổ chức và hoạt động, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về chiết khấu giấy tờ có giá
* Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
* Theo Điều 6 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về giấy tờ có giá được chiết khấu như sau:
– Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
– Được phép chuyển nhượng;
– Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;
– Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
– Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
– Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
* Điều kiện thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá theo Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
– Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
– Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.
– Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.
– Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNN bao gồm:
+ Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước thông báo hạn mức chiết khấu theo Mẫu số 01/NHNN-CK;
Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn
Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
Các loại giấy tờ có giá được quy định tại Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 thì giấy tờ có giá bao gồm:
– Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác;
– Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu;
– Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ;
– Các loại chứng khoán :
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
+ Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác ;
– Trái phiếu doanh nghiệp.
Mua ngắn hạn giấy tờ có giá là gì?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Mua ngắn hạn giấy tờ có giá là việc mua với kỳ hạn dưới một năm các giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
Mời bạn xem thêm bài viết
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về dịch vụ thám tử theo dõi điện thoại. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Sổ tiết kiệm, tờ vé số, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá mà nó chỉ là một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, mà tài sản đó chính là số tiền gửi tại ngân hàng được ghi nhận trong sổ tiết kiệm.
– Về hình thức phát hành
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá vô danh. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.
– Về nội dung của giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành tại Việt Nam phải có các nội dung chính được quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2013/TT-NHNN như: tên tổ chức phát hành, tên gọi giấy tờ có giá,…
– Đồng tiền phát hành và thanh toán
Giấy tờ có giá được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
– Mệnh giá của giấy tờ có giá
+ Mệnh giá của giấy tờ có giá tối thiểu là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
+ Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu) phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua.
+ Mệnh giá của trái phiếu phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn trên trái phiếu.
+ Mệnh giá của giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thỏa thuận với người mua.
– Lãi suất giấy tờ có giá
Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Riêng đối với lãi suất trái phiếu còn phải tuân thủ quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định 163/2018/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán.
– Ngân hàng thương mại.
– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
– Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn từ tổ chức.
– Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam phát hành giấy tờ có giá theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.