Tình hình nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp đồng loạt thay đổi cơ cấu, cắt giảm nhân sự. Vì vậy mà nhiều người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do đó, điều họ quan tâm lo ngại nhất thời điểm này là sau khi bị cho thôi việc thì có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mà doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả hay không? Hiểu rõ vấn đề, dưới đây là bài viết “Các khoản trợ cấp khi thôi việc theo luật định năm 2023” của Luật sư X nhằm giúp quý đọc giả nắm rõ các quy định về trợ cấp thôi việc cũng như tìm hiểu về mức xử phạt đối với hành vi doanh nghiệp xâm phạm đến quyền trợ cấp khi thôi việc của người lao động. Hy vọng bài viết hữu ích đến quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Thế nào là trợ cấp thôi việc?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp pháp luật có quy định. Theo quy định thì tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt họa động, bị giải thể, phá sản.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Do đó, thông thường, tiền trợ cấp thôi việc được thanh toán trong 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo luật định năm 2023
Để đảm bảo được quyền lợi hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần đảm bảo những điều kiện gì? Dưới đây là luật định quy định cụ thể nội dung về điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động;
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án;
– Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân bị chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động.
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định như đã nêu ở trên thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Các khoản trợ cấp khi thôi việc theo luật định năm 2023
Các khoản trợ cấp khi thôi việc theo luật định năm 2023
Khi tham gia trong quan hệ lao động, là đối tượng có phần yếu thế hơn, một trong những vấn đề được người lao động rất quan tâm là quyền lợi khi nghỉ việc họ sẽ được hưởng trợ cấp về những khoản tiền nào?
Căn cứ BLLĐ năm 2019, người lao động nghỉ việc thì tùy trường hợp mà có thể được nhận các khoản tiền sau:
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo Điều 48 BLLĐ năm 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).
Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong trường hợp đặc biệt như: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất,…
Như vậy, trong thời hạn nói trên, người lao động sẽ được chi trả tiền lương cho những ngày mình làm việc mà chưa được thanh toán.
Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 BLLĐ năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp (1), (2), (3), (4), (6), (7), (9) và (10) đề cập ở phần trước;
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2xTiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 BLLĐ năm 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ các điều kiện:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp (11);
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Theo quy định tại Điều 113 BLLĐ năm 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 như sau:
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, cùng với tiền lương, người lao động sẽ được nhận tiền phép năm chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động.
– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Mức xử phạt hành chính khi doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động
Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động, Nhà nước sẽ có khung hình phạt cụ thể đối với hành vi người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể bị buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Các khoản trợ cấp khi thôi việc theo luật định năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về phí tách thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Công ty không ký tiếp hợp đồng, phải làm sao?
- Công ty có quyền giữ lương nhân viên không?
- Năm 2023 xin nghỉ không lương 1 tháng có được không?
Câu hỏi thường gặp
Người lao động nghỉ ngang/tự ý nghỉ việc không báo trước cho người sử dụng lao động hoặc báo trước không đúng thời gian quy định là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Người lao động nghỉ ngang, tự ý chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không nhận được các khoản trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc vì không thỏa mãn điều kiện hưởng.
Cụ thể như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc.
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, trường hợp nghỉ việc trái pháp luật/đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không được nhận trợ cấp thất nghiệp:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Từ các căn cứ đã nêu, suy ra, người lao động nghỉ ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật do vi phạm về thời gian báo trước) thì không được nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc.
Kết luận: Người lao động nghỉ ngang/vi phạm thời gian báo trước sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc.
Căn cứ Điều 38, Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng các quyền sau:
Được nghỉ làm hưởng chế độ thai sản
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Trong đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Trợ cấp 01 lần khi sinh con
Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người này sinh con. Cụ thể:
Trợ cấp 01 lần khi sinh/con = 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng
Tiền chế độ thai sản
Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng. Trong thời gian này, số tiền chế độ thai sản mà lao động nữ được hưởng được tính theo công thức sau:
Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản.
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 5, 8, 11, 12, 13 Điều 34 Bộ luật lao động 2019, cụ thể như sau:
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động:
+ Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
+ Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.